Xu Hướng 9/2023 # Dấu Hiệu Nhận Biết Và Chẩn Đoán Chính Xác Bị Nhiễm Sán Lợn # Top 9 Xem Nhiều | Gxpp.edu.vn

Xu Hướng 9/2023 # Dấu Hiệu Nhận Biết Và Chẩn Đoán Chính Xác Bị Nhiễm Sán Lợn # Top 9 Xem Nhiều

Bạn đang xem bài viết Dấu Hiệu Nhận Biết Và Chẩn Đoán Chính Xác Bị Nhiễm Sán Lợn được cập nhật mới nhất tháng 9 năm 2023 trên website Gxpp.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.

Bệnh sán lợn hay còn gọi là bệnh lợn gạo hoặc sán dây lợn. Đây là một loại bệnh truyền nhiễm gây ra ở mô bởi các ấu trùng sán dây lợn (Taeniasolium). Thời gian ủ bệnh rất lâu do đó dấu hiệu, triệu chứng phát hiện bệnh sẽ trải qua nhiều năm. Bệnh sán lợn thường bị nhiễm do tập quán ăn uống và việc sử dụng thịt lợn chưa được nấu chín.

Một trong những dấu hiệu điển hình nhất là người bị nhiễm sán lợn sẽ đi ngoài ra những đốt sán trong phân. Thường những đốt sán này có màu trắng đục, đứt khúc.

Ngoài ra tùy thuộc vào ấu trùng ký sinh ở vị trí nào sẽ biểu hiện ra vị trí đó như:

Cơ bắp:

Sự xâm lấn ấu trùng vào cơ có thể gây nên các triệu chứng như sốt, viêm cơ, sưng cơ, rồi dần dần chuyển sang teo cơ.

Hệ thần kinh:

Mắt:

Ấu trùng sán lợn ký sinh ở mắt (nhạy cảm)

Không chỉ những vị trí trên mà đôi khi ấu trùng còn nằm trong nhãn cầu cơ ngoại bào hay dưới kết mạc. Tùy thuộc vào từng vị trí chúng ký sinh mà gây nên sự khó khăn khi dao động của mắt, phù võng mạc, xuất huyết, giảm thị lực.

Da là nơi sán lợn thường ký sinh nhất, các ấu trùng của chúng sẽ hiện rõ lên bề mặt da. Những dấu hiệu dễ nhận biết nhất là xuất hiện các nốt sần, gây đau và khó chịu.

Để chẩn đoán bệnh sán lợn người ta thường sử dụng cách thử phân để tìm thấy trứng của loài sán này hay không. Tuy nhiên phương pháp này chỉ dùng để chuẩn đoán nhiễm sán lợn ở trong ruột của con người. Để có được kết quả chuẩn xác nhất cần dùng đến sinh thiết hoặc phẫu thuật từng vị trí nghi nhiễm bệnh để phân tích cụ thể hơn. Riêng đối với bệnh gạo xác định ở mắt có thể quan sát ký sinh trùng bằng phương pháp nội soi. Đối với trường hợp nghi ấu trùng ký sinh trên não người ta sẽ dùng phương pháp chụp X- quang hoặc CT để phát hiện những tổn thương và xác định vị trí của chúng.

Ngoài ra phương pháp thử máu còn được dùng để chuẩn đoán căn bệnh này. Vì khi kiểm tra máu sẽ có thể phát hiện ra một chất do cơ thể tiết ra, mà chất đó chỉ xuất hiện khi cơ thể đã từng gặp ấu trùng này. Tuy nhiên cách này chỉ gián tiếp nói lên cơ thể đã từng gặp chứ không đủ kết luận để chắc chắn chúng ta đang bị bệnh. Vì thế khi có kết quả dương tính bạn không cần phải quá lo lắng. Bởi kết quả máu này còn phải phối hợp với lâm sàng và một số kết quả xét nghiệm khác thì mới có kết luận một cách chuẩn xác nhất.

Advertisement

(Hình ảnh tham khảo tử nguồn: chúng tôi chúng tôi google,….)

Mụn Cơm, Dấu Hiệu Nhận Biết Và Cách Điều Trị

Mụn cơm là loại mụn mọc mà rất nhiều trường hợp không rõ nguyên nhân, tuy rằng mụn cơm không gây ảnh hưởng đến sức khỏe, gây khó chịu hay đau đớn nhưng lại khiến người bệnh mất tự tin vì thiếu thẩm mỹ khi mọc ở trên vùng mặt, đặc biệt là ở quanh mắt.

Mụn cơm là gì?

Mụn cơm còn có tên gọi khác là mụn cóc. Mụn là dạng tăng cao của da tạo thành nốt sủi nhỏ lành tính trên da do virus HPV-papilloma gây ra. Không giống như các bệnh về mắt khác, mụn cơm có thể mọc ở bất kỳ đâu trên cơ thể như tay, chân, hay cũng có thể quanh mặt, quanh mắt. Mụn có màu trắng hoặc hơi đục, sờ có cảm giác thô ráp và không đau.

Mụn cơm có đặc điểm lành tính, không gây đau. Mụn chỉ xuất hiện trong một thời gian rồi tự biến mất. Tuy nhiên, nếu mụn mọc thành từng đám trên mặt sẽ gây mất thẩm mỹ. Phía trên các nốt mụn sẽ có một hoặc nhiều chấm nhỏ li ti màu đen, đó là những mao mạch bị huyết khối.

Tỷ lệ mắc bệnh mụn cơm ở trẻ em cao hơn người lớn rất nhiều có thể do trẻ hiếu động, thường xuyên làm trầy xước chân tay, hay đi chân không, cắn móng tay hay nghịch đất cát… Những phụ nữ làm móng, cắt khóe móng chân, tay cũng là đối tượng dễ bị mụn cơm.

Mụn cơm cũng có thể lây từ người này sang người khác thông qua việc tiếp xúc với dịch mụn bên trong. Đó cũng là lý do giải thích tại sao một người bị mụn cơm sẽ thấy mụn lây lan rất nhanh ra các khu vực lân cận trên cơ thể.

Nguyên nhân gây bệnh mụn cơm

Mụn cơm hay còn gọi là mụn hạt cơm do virus HPV gây ra. Theo các bác sĩ da liễu, có tới hơn 100 chủng loại virus HPV. Loại virus này có thể xâm nhập và sinh trưởng ở bất kỳ vị trí nào trên cơ thể gây mụn cơm ở tay, mụn cơm ở lòng bàn chân, mụn cơm ở quanh mắt hay ở bộ phận sinh dục. Những virus gây tổn thưởng trên da u nhú, mụn cóc phổ biến là loại TYPE 1, 2, 3, 10…

Dấu hiệu nhận biết mụn cơm

Mụn cơm là những nốt sần nhỏ, mềm, có màu da, màu trắng, hồng hoặc nâu, sờ có cảm giác thô ráp. Mụn cơm có thể xuất hiện đơn độc hoặc thành từng đám, thường có một hoặc nhiều chấm nhỏ li ti màu đen đôi khi được gọi là hạt mụn cơm, thực ra là những mao mạch bị huyết khối. Mụn thường không đau và hay gặp nhất ở thanh thiếu niên.

Mụn cơm có thể xảy ra ở lòng bàn chân với biểu hiện là nốt sần nhỏ màu hồng hoặc nâu nhạt với những chấm đen li ti.

Mụn cơm sinh dục là bệnh hay gặp nhất trong số các bệnh lây qua đường sinh dục. Mụn có thể xuất hiện ở bộ phận sinh dục, vùng mu hoặc trong ống hậu môn. Ở phụ nữ mụn cơm sinh dục có thể mọc trong âm đạo.

Mụn cơm phẳng thường nhỏ và mềm hơn các loại mụn cơm thông thường, mọc ở mặt hoặc chân, thường gặp ở trẻ em nhiều hơn người lớn.

Triệu chứng của bệnh mụn cơm

Mụn cơm là chứng bệnh phổ biến, đặc biệt ở những người từ 10 – 20 tuổi. Đa số các chứng mụn đều tự biến mất trong vòng 2 năm mà không cần điều trị. Trong một số trường hợp, mụn cơm có thể tái phát, cần được sự thăm khám và điều trị của bác sĩ.

Mụn cơm thường gây khó chịu trên da, đôi khi gây chảy máu nếu xuất hiện trên mặt hay đầu. Mụn cơm có thể gây đau và dễ vỡ khi bước đi.

Những yếu tố làm tăng nguy cơ mắc bệnh mụn cơm

– Những người thuộc lứa tuổi trẻ em và thanh thiếu niên.

– Những người có hệ miễn dịch suy yếu, ví dụ như người bị bệnh HIV/ AIDS hoặc những người đã cấy ghép nội tạng.

– Đi lại bằng chân trần trên các bề mặt ẩm ướt, như phòng tắm và phòng thay đồ công cộng, hoặc các khu vực hồ bơi.

– Dùng chung khăn tắm, dao cạo râu, các vật dụng cá nhân khác của người bị mụn cóc.

– Cắn móng tay hoặc lớp biểu bì.

– Mang giày chật gây ra tình trạng chảy mồ hôi ở chân.

Điều trị mụn cơm

Mụn cơm là bệnh lành tính và có thể tự biến mất sau 1 – 2 năm do sức đề kháng của cơ thể. Tuy nhiên, ở một số trường hợp lạ lây lan rất nhanh ra xung quanh, gây khó chịu cho người bệnh, đặc biệt là khi mọc ở môi, quanh mắt. Đôi khi chính việc không gây ra biến chứng như đau nhức nhiễm trùng hoặc để lại sẹo. Để điều trị mụn cơm hiệu quả, hiện nay có khá nhiều phương pháp:

– Áp lạnh: Phương pháp này còn có tên gọi là phun nitơ lỏng. Bác sĩ sẽ phun nitơ lỏng vào vùng có mụn cơm. Hơi lạnh sẽ tạo thành nốt phỏng quanh mụn, mô chết sẽ tự bong ra trong vòng một tuần sau đó.

– Cantharidin: là một chất được chiết xuất từ bọ ban miêu. Chất này thường được phối hợp thêm với một số hóa chất khác, sau đó được bôi lên mụn cơm. Thuốc sẽ làm cho da phồng rộp và nhổ bật mụn cơm khỏi da sau vài ngày.

– Vi phẫu: Các nốt mụn cơm sẽ được cắt hoặc đốt bằng dao điện. Phương pháp này có thể để lại sẹo nên thường chỉ thực hiện cho các nốt mụn ở phía lưng hay phía chân, hoặc trong trường hợp không đáp ứng được các biện pháp điều trị khác.

– Phẫu thuật laser: Phương pháp này khá tốn kém, cũng có thể để lại sẹo và thường chỉ dành cho những trường hợp bị mụn cơm khó chữa.

Với trẻ em, thông thường các bác sĩ sẽ thoa lên mụn cơm một ít axit nhẹ. Sau đó lấy đi các lớp da bị đốt bởi axit rồi thoa mỡ vaselin và dán băng đè lên trên cho đến lần thoa axit tiếp theo. Cần lưu ý là bất kỳ mẩu da nào tróc khỏi mụn cơm cũng có thể làm lây sang chỗ khác.

Nếu mụn cơm xuất hiện ở bộ phận sinh dục nữ, các bác sĩ thường chấm bằng dịch podophyllin và giữ một thời gian nhất định. Sau đó rửa sạch vùng kín bằng nước ấm. Chữa trị liên tục 3 – 4 lần như vậy cho đến khi mất hẳn mụn cơm. Những mụn cơm trong âm đạo thì cần phải đốt bằng tuyết CO2 hay nitơ lỏng.

Phòng ngừa bệnh mụn cơm

– Không cắn móng tay, mụn cơm thường xuất hiện khi da bị tổn thương. Việc cắn vùng da quanh móng tay có thể tạo cơ hội cho virus xâm nhập vào da.

– Chăm sóc da cẩn thận để tránh lây virus, không chải, cắt hoặc cạo ở những khu vực có mụn cơm.

– Không dùng chung vật dụng cá nhân vì virus có thể lây truyền từ vật dụng của người bị mụn cơm.

– Không nặn mụn, tránh tiếp xúc trực tiếp với mụn.

– Tránh đi lại bằng chân trần trên các bề mặt ẩm ướt.

– Giữ chân khô, nếu bàn chân đổ mồ hôi nhiều cần đi tất hút ẩm.

– Tránh làm tổn thương lòng bàn chân, nơi mụn cơm thường phát triển dễ dàng.

– Rửa sạch tay sau khi sờ vào mụn cơm.

– Tập thể dục thường xuyên, thể thao vừa sức để nâng cao sức khỏe, sức đề kháng cho bản thân, tăng cường hệ miễn dịch, hạn chế xâm nhập và ảnh hưởng của các tác nhân gây bệnh.

Những thói quen sinh hoạt hạn chế diễn tiến của mụn cơm

– Rửa tay cẩn thận sau khi chạm vào mụn cơm để tránh làm lây lan.

– Liên hệ với bác sĩ để chữa trị mụn cơm bằng dung dịch acid salicylic không kê đơn.

– Liên hệ với bác sĩ nếu chứng mụn cơm không cải thiện tốt sau vài tuần điều trị.

Bệnh viện Mắt Sài Gòn

BS. Nguyễn Thị Phương

Tài liệu tham khảo

Top 10 Dấu Hiệu Nhận Biết Chồng Ngoại Tình.

Tình trạng ly hôn ở Việt Nam ngày nay ngày càng nhiều, theo thống kê tỷ lệ ly hôn/kết hôn ở Việt Nam là 31,4%, tức là cứ ba cặp kết hôn lại có một cặp ly hôn trong đó 70% người đứng đơn là phụ nữ. Có rất nhiều nguyên nhân dẫn đến ly hôn ở các cặp vợ chồng, Ngoại tình là 1 trong những nguyên nhân trong đa số các vụ ly hôn như thế. Đàn ông đa số ham ” của lạ”, muốn tìm kiếm cảm giác mới mẻ, Khi chuyện ngoại tình vỡ lỡ cũng là lúc gia đình xáo trộn. Nếu người phụ nữ đủ bao dung, tha thứ và người đàn ông trong cuộc còn muốn níu giữ hạnh phúc gia đình thì hôn nhân còn có cơ hội cứu vãn. Nhưng nếu người phụ nữ không thể chấp nhận được sự phản bội của chồng thì đổ vỡ là điều tất yếu. Vậy nên trước khi quá muộn phụ nữ thông minh nên tinh ý phát hiện ra các dấu hiệu bất thường của chồng mình để kịp thời điều chỉnh, thay đổi gìn giữ gia đình trọn vẹn.

Đột nhiên chú ý hình thức, ngoại hình

Nếu chồng bạn bình thường vốn là người chẳng bao giờ để ý đến ngoại hình của mình, thậm chí ăn mặc lôi thôi, luộm thuộm nhưng dạo này bỗng trau chuốt lạ thì bạn nên cẩn thận. Bởi vì, đàn ông hay phụ nữ cũng vậy, nếu quá để ý đến hình thức thì chỉ có trường hợp đã có đối tượng để thầm thương trộm nhớ. Nếu ngày nào đấng phu quân của bạn cũng quần quần áo áo, chải chải chuốt chuốt, sáp vuốt tóc bóng lộn, nước hoa thơm phức thì đến 80% là chàng đang muốn gây ấn tượng với người khác giới, dấu hiệu đáng lưu ý của việc chồng bạn ngoại tình.

Thường xuyên vắng nhà vào những thời gian đặc biệt. những dịp quan trọng của gia đình

Đột nhiên thời gian gần đây chồng bạn có nhiều cuộc hẹn, cuộc họp đột xuất vào những thời gian’’đặc biêt’’ như là ngày nghỉ, thời gian nghỉ phép, buổi tối, những buổi họp mặt bạn bè chung, họp mặt gia đình. Bạn đừng bỏ qua biểu hiện này bởi rất có thể anh ấy đang tìm lý do để gặp gỡ người tình.

Bảo vệ máy tính, điện thoại đi động không cho bạn đụng tới.

Công nghệ ngày càng phát triển, nhờ đó những người hay lừa dối, ngoại tình có thể liên lạc với nhau dễ dàng hơn bao giờ hết. Trước kia anh ta bạ đâu bỏ điện thoại đó, thậm chí thường quên điện thoại ở nhà. Bây giờ lúc nào cũng giữ khư khư điện thoại trên tay như là đang chờ nó đổ chuông gọi hay tin nhắn. Có điện thoại thì ra ngoài hoặc vào phòng tắm nghe, cài pass cho điện thoại , Email…. Đây là một dấu hiệu chồng ngoại tình bạn phải cảnh giác.

Chồng hờ hững chuyện chăn gối. Tính cách, hành vi thay đổi thất thường

Có những khoản chi tiêu mập mờ Thấy bao cao su trong đồ dùng cá nhân

Bạn thấy trong cặp, ví, túi quần, túi áo của chồng có bao cao su cất ở nơi rất kín đáo. Chuyện quan hệ vợ chồng đôi lúc cũng sử dụng đến bao cao su tuy nhiên bạn không thể chủ quan vì có thể chồng bạn có thể dùng nó để quan hệ với người phụ nữ khác.

Không đeo nhẫn cưới. Có mùi hương, son lạ trên cơ thể.

Bạn là người chung sống với chồng lâu năm, không một mùi hương khác lạ nào trên cơ thể chồng mà bạn không thể nhận biết được. Ông chồng cao tay đi làm về muộn sẽ đi tắm luôn và thay quần áo sạch khác nhằm xóa hết dấu vết trên cơ thể, tuy nhiên trên quần áo cũ của anh ta có thể sẽ vẫn còn mùi hương lạ, vết son của người phụ nữ khác… đây là bằng chứng ngoại tình nếu bạn là người tinh ý sẽ rất dễ nhận biết.

Thờ ơ gia đình vợ con, muốn có không gian riêng nhiều hơn.

Anh ấy khi đi làm về không còn muốn gần gũi, chia sẻ công việc nhà và chăm sóc các con với bạn, không còn lắng nghe bạn nói, luôn muốn dành thời gian không gian riêng cho bản thân là nhu cầu bình thường của mỗi người. Nhưng khi nó vượt ra ngoài mô hình hàng ngày, hoặc thường xuyên hơn, hoặc ít đi, đó là dấu hiệu sắp có chuyện đã xảy ra.

Đăng bởi: Bảo Phạm

Từ khoá: Top 10 dấu hiệu nhận biết chồng ngoại tình.

Mách Anh Em Tips Dự Đoán Xổ Số Miền Bắc Chính Xác Gần 100%

Là một tín đồ đam mê lô đề, chắc hẳn bạn sẽ biết được tầm quan trọng của việc dự đoán kết quả đúng không nào. Tuy nhiên, thực tế có không ít newbie không hiểu rõ về định nghĩa dự đoán xổ số miền Bắc. Nếu người chơi thiếu kiến thức khi chơi xổ số thì khó có thể tránh khỏi các rủi ro. Dự đoán kết quả xổ số nghĩa là thành viên chơi phải dựa trên bảng thống kê số liệu. Từ đó, bạn sẽ dễ dàng tìm rõ về quy luật chơi để tham gia chọn số. 

Hiện nay có rất nhiều phương pháp để dự đoán xổ số miền Bắc được game thủ ưa chuộng. Một số cách chơi điển hình có thể kể đến như Soi cầu miền Bắc, giải mã giấc mơ, dựa vào con số may mắn,… Người tham gia có thể tham khảo những dữ liệu đó trước khi dự đoán kết quả xổ số. 

Xổ số có thể nói là một bộ môn phụ thuộc khá nhiều về các yếu tố tâm linh, may mắn. Tuy nhiên, bên cạnh đó thì lĩnh vực này cũng đòi hỏi người chơi phải có tư duy logic. 

Như vậy có thể nói, dự đoán xổ số là tiền đề quan trọng để quyết định thắng thua của người chơi. 

Với công nghệ hiện đại, đã có không ít phần mềm xổ số tạo tiện lợi cho người chơi. Một trong những thuật toán quan trọng được nhiều người chơi lựa chọn đó là Pascal. Công cụ này vận hành theo quy tắc dự đoán kết quả xổ số dựa trên các thuật toán. Phần mềm này sẽ dựa trên kết quả xuất hiện con số hôm nay để dự đoán ngày hôm sau. Thay vì việc bỏ ra nhiều thời gian để tính toán những dữ liệu bằng tay. Hệ thống máy móc hiện đại sẽ thay người chơi làm việc hiệu suất hơn. Từ đó xác suất trúng thưởng xổ số hôm nay sẽ cao hơn rất nhiều. 

Soi cầu thông qua giải đặc biệt là một trong những phương pháp đánh xổ số chất lượng được nhiều người chơi áp dụng. Một mẹo chơi được đúc kết từ chuyên gia soi cầu mà anh em nên tham khảo. Đó là bạn hãy lấy số đầu và số đuôi của giải đặc biệt vừa rồi cộng lại với nhau. Con số mà bạn cần nuôi để đánh cho những ngày tiếp theo chính là kết quả của tổng số đó. 

Ví dụ: Kết quả xổ số ngày 12/2 giải đặc biệt là 19357. Bạn hãy làm phép tính 1+7 = 8 và dùng con số này để nuôi trong những ngày tiếp theo. Sau khoảng 3 đến 4 ngày bạn hãy sử dụng con số đã nuôi để dự đoán kết quả ngày 15/2 hoặc 16/2.

Song song với phương pháp dựa trên xổ số đặc biệt. Thống kê bạc nhớ cũng là một trong những cách chơi phổ biến. Các chuyên gia lô đề khuyên tân binh nên sử dụng phương pháp này để chọn con số may mắn. Với cách chơi này, bạn sẽ phải tìm ra quy luật xuất hiện của các con số bạch thủ. Tuy nhiên, người chơi cần phải theo dõi những dữ liệu của ngày hôm trước để dự đoán. Một lưu ý trong cách thống kê bạc nhớ là chỉ xuất hiện trong thời gian ngắn. Vì thế, anh em nên đánh ngay lập tức để đạt được hiệu quả tối đa. 

Khi tham gia chơi dự đoán xổ số miền Bắc, đã có không ít người chơi mới đặt ra các câu hỏi thắc mắc. Vậy để giải đáp những vấn đề này, anh em đừng bỏ lỡ những thông tin sau đây:

Như chính tên gọi của nó, dự đoán chỉ mang tính chất gợi ý để người chơi lựa chọn con số chính xác hơn. Vì thế, dự đoán xổ số miền Bắc không cam kết tính chính xác 100%. Tuy nhiên, nếu không có khâu dự đoán thì chắc chắn bạn sẽ gặp nhiều rủi ro khi chơi. Như chúng tôi chia sẻ trên thì hiện nay có nhiều phương pháp soi cầu khoa học. Đồng thời có nhiều trường hợp game thủ dành các phần thưởng giá trị lớn từ xổ số online

Thực ra, để nói về thời gian dự đoán xổ số miền Bắc hôm nay thì không có câu trả lời hoàn chỉnh. Bởi vì thời điểm chọn số còn phụ thuộc vào số ngày nuôi lô, về cách chơi của mỗi người. Theo chia sẻ của các chuyên gia thì anh em có thể dự đoán trước giờ quay thưởng trực tiếp. Vì đây là thời điểm khá thuận lợi để mang đến xác suất chính xác cao nhất.

Hắc Liên Hoa Là Gì ? Dấu Hiệu Nhận Biết Cô Nàng Bạch Liên Hoa

Ý nghĩa của họa tiết Hoa Sen trên Gốm Sứ Bát Tràng.

Bạn đang xem:

Ý nghĩa của họa tiết Hoa Sen trên Gốm Sứ Bát Tràng.Bạn đang xem: Liên hoa là gì

1. Hoa Sen hay còn gọi là Liên hoa, là loại hoa thủy sinh sống lâu năm. Hoa Sen được chọn làm Quốc hoa, là biểu tượng sức sống mãnh liệt của dân tộc Việt Nam

Bức tranh Sen đắp nổi tinh tế tạo nên nét thảnh thơi, an nhàn của cảnh vật.

2. Sen là một trong những loại hoa được nhiều người yêu quý. Nhất là trong Đạo Phật, Sen được dùng cúng dàng và làm chỗ nơi an tọa của Chư Phật, Chư Bồ Tát. Không chỉ vậy, loại hoa này còn được dùng để trang trí các Chùa, Đình, Đền, Miếu, Phủ, cung điện…Hiện nay, Sen có nhiều màu sắc khác nhau như hoa Sen trắng, Sen hồng, Sen xanh…

Ca dao xưa nhắc đến Sen bằng tất cả sự trân trọng:

“Trong đầm gì đẹp bằng Sen

Lá xanh bông trắng lại chen nhị vàng

Nhị vàng bông trắng lá xanh

Gần bùn mà chẳng hôi tanh mùi bùn”

3. Ý nghĩa Sen:

3. Ý nghĩa Sen:

Có thể nói rằng, Sen có những phẩm chất thanh cao hiếm loài hoa nào sánh được. Khi nhắc đến ý nghĩa Sen, nhiều người sẽ nghĩ ngay đến sự thanh cao, thuần khiết và nghị lực khiên cường. Nhưng với mỗi loại sen sẽ có những ý nghĩa đặc trưng riêng.

4. Ý nghĩa của Sen theo màu sắc

Trong cuộc sống hàng ngày, chúng ta dành tặng nhau những đóa Sen chính là tượng trưng cho lòng biết ơn, sự tôn kính. Tặng đóa Sen để ca ngợi và tán dương rằng người ấy có nhân phẩm, tính cách vô cùng thanh sạch, liêm chính, thuần khiết.

Tuy nhiên, Sen đẹp cũng không phải chỉ có một màu duy nhất. Chúng rất đa dạng và tùy vào từng loại Sen mà ý nghĩa của hoa mang những màu sắc khác nhau:

4.1. Sen trắng: Sen trắng tượng trưng cho vẻ đẹp thuần khiết, thanh cao, trinh nguyên, trang trọng và đầy tôn nghiêm. Có câu thơ đã dẫn rằng “Yêu thương Sen trắng tươi màu – Sống đời đức hạnh thanh cao tâm hồn”, câu thơ này cho thấy được, ý nghĩa Sen trắng chính là đức hạnh và sự bình dị, thanh cao trong tâm hồn.

Những bông Sen trắng thể hiện sự bình dị và đức hạnh

4.2. Sen xanh: Màu xanh của Sen mang đến sự trìu mến, ở đó có ý chí, nghị lực và cả sự kiên cường. Từ lâu, màu xanh luôn là màu của hòa bình, bác ái, tự do và màu xanh của Sen cũng nằm trong phạm trù ấy. Sen xanh chính là hiện thân của một đất nước hòa bình, phồn thịnh. Không chỉ thế, màu xanh còn mang lại cảm giác dung hoa giữa con người và mây trời, thiên nhiên cây cỏ.

Sen xanh là biểu tượng của lòng bác ái, hòa bình, sự tự do.

4.3. Sen hồng: Ý nghĩa Sen hồng đó không đâu khác ngoài ý nghĩa cao cả nhất là quốc hoa Việt Nam. Sen hồng mang đến hương vị và tình người của đất nước hình chữ S. Màu hồng cánh Sen chính là vẻ đẹp dân dã, thanh thoát, bình dị nhưng đầy tôn nghiêm, thân thiện, hiếu khách của con người, thiên nhiên của đất nước hình chữ S.

Sen hồng chính là vẻ đẹp dân dã, thanh thoát, bình dị5. Ý nghĩa Sen Việt Nam

Sen tuy là loài sống ở nước, mọc trong bùn, sống trong bùn dơ nhưng vươn lên khỏi mặt nước để đón ánh sáng, để phát triển và tỏa hương thơm thuần khiết mà không bị ô nhiễm bởi bùn. Từ lâu trong văn hóa Việt Nam, Sen không chỉ là loài hoa đẹp, là người bạn thân thiết mà còn là biểu tượng văn hóa trong tâm thức người Việt, là biểu tượng của nhân cách người Việt ta. Là loài hoa duy nhất hội tụ đủ trong mình ý nghĩa nhân sinh cao quý, ý nghĩa triết học, ý nghĩa âm dương ngũ hành và sự vươn dậy mạnh mẽ, một ý chí sống mãnh liệt như dân tộc Việt Nam. Sen sinh ra và lớn lên trong bùn lầy nhưng lại hé nở những bông hoa thanh khiết, mùi thơm dịu dàng như lời ca ngợi về sự hòa nhập, sự thanh xuân, thanh lọc những chất dơ.

Sen là Quốc Hoa của Việt Nam

Từ xa xưa, Sen đã được dùng làm biểu tượng thiêng liêng, tượng trưng cho những người có nhân cách sống tốt đẹp, nghị lực phi thường. Khi những cánh Sen nở ra cũng mang ý nghĩa là sức sống mở rộng với vẻ đẹp tinh khiết và không bị ô nhiễm bởi bùn nhơ của đầm lầy. Ở nước ta, Sen được xếp vào bộ tứ quý gồm Sen, Lan, Trúc, Cúc và còn được xếp vào tứ quân tử cùng với Tùng, Trúc, Cúc.

Ngày nay Sen trở thành biểu tượng của hãng hàng không Việt Nam – Vietnam Airline, họ đã chọn bông Sen sáu cánh làm biểu tượng. Sen như chính con người Việt thể hiện tinh thần dân tộc, đọc đức dân tộc. Điều này đã được chứng minh qua lịch sử ngàn năm dựng nước và giữ nước luôn gữ vững tinh thần: “gần bùi mà chẳng hôi tanh mùi bùn”.

6. Ý nghĩa sen trong Phật giáo

6. Ý nghĩa sen trong Phật giáo

Hình ảnh hoa Sen trong Phật Giáo có ý nghĩa rất lớn trong Phật Giáo, chính vì vậy mà các công trình kiến trúc về Phật Giáo ở Việt Nam thì bông Sen luôn là biểu tượng của nghệ thuật. Những công trình tiêu biểu có Sen xuất hiện như Chùa Một Côt, Tháp cửu phẩm liên hoa, Chùa Tháp Bút, Chùa Tây Phương,…Trong Phật Giáo Sen có nghĩa là sự giác ngộ, sự trong sáng đạt được khi thoát khỏi chốn bùn dơ. Hoa Sen với ý nghĩa vượt qua sự tham lam, dục vọng, không bị vấy bẩn giữa dòng đời xô đẩy.

Hoa Sen là biểu tượng thanh tịnh trong Phật Giáo

Đạo Phật lấy hoa Sen làm Phật đài vì hoa Sen sinh trưởng và phát triển trong ao hồ bùn lầy nhưng khi Sen mọc sẽ làm cho nước nơi đó trở nên trong mát. Hương Sen tỏa nhẹ nhàng, thanh khiết. Khi Sen nở thì không bị loài hoa bướm nào lấy nhụy. Sen sinh ra từ bùn đất, vươn lên mặt nước để phát triển và nở hoa. Như vậy có thể nói hoa Sen là hình ảnh của một chu trình sống sinh ra ra từ bóng tối bùn nhơ nhưng lại bừng lên trong tinh khôi, trong sự hoàn thiện. Trong Phật học, Sen chính là tượng trưng cho tấm lòng hướng thiện, một lòng theo Phật. Là trái tim nhân từ, từ bi bác ái, hóa độ chúng sinh. Từ lâu Phật học ghi chép về hình ảnh Đức Phật đản sinh và câu chuyện đi 7 bước nở hoa Sen đã được lưu truyền với bao Phật tử.

7. Ý nghĩa hoa Sen trong tình yêu

7. Ý nghĩa hoa Sen trong tình yêu

Sen là biểu tượng của sự thuần khiết, sự hoàn hảo ngoài ra còn có ý nghĩa tâm linh. Do vậy Sen đã trở thành một biểu tượng vừa gần gũi, vừa thanh cao. Do vậy hoa Sen biểu tượng cho tình yêu trong sáng, nếu bạn muốn một tình yêu chân thành và tiến đến hôn nhân hạnh phúc thì hãy sử dụng biểu tượng hoa Sen.

8. Ý nghĩa của hoa sen và người phụ nữ

8. Ý nghĩa của hoa sen và người phụ nữ

Tâm hồn người phụ nữ Việt Nam được ví như hoa Sen, thể hiện vẻ đẹp cao sang. Đồng thời Sen cũng thể hiện vẻ đẹp hình thể, vẻ đẹp bên ngoài của người phụ nữ Việt:

“Cổ tay em trắng như ngà

Đôi mắt em liếc như là dao cau

Nụ cười như thể hoa ngâu

Cái khăn đội đầu như thể hoa Sen.”

Hoa Sen tượng trưng cho hình ảnh đẹp về tâm hồn và hình thể của người phụ nữ Việt

Vẻ đẹp tâm hồn của người phụ nữ Việt cũng ví như Sen từ sự lam lũ, nghị lực vươn lên trong mọi hoàn cảnh sống mà vẫn giữ được phẩm giá, đức hạnh.

9. Ý nghĩa hoa Sen trong phong thủy

9. Ý nghĩa hoa Sen trong phong thủy

Trong phong thủy Sen cũng được sử dụng rất nhiều như các vật phẩm thờ tự như đĩa Sen, cành Sen, đèn thờ hoa Sen làm cho không gian cúng ấm áp và thanh tịnh.

Hình ảnh hoa Sen trên các sản phẩm phong thủy

Sen trong phong thủy còn thể hiện cho sự thanh cao, thoát tục và sự hoàn mỹ. Sen trong phong thủy giúp điều hòa khí vượng, tăng cường năng lượng tốt và ngăn chặn điều xấu giúp gia chủ tránh ưu phiền, tĩnh tâm. Có lẽ từ lâu đời, câu ca dao xưa nói về ý nghĩa Sen cũng như đức hạnh của loại hoa này đã đi vào tâm khảm của mỗi người:

“Trong đầm gì đẹp bằng sen

Lá xanh, bông trắng, lại chen nhị vàng

Nhị vàng bông trắng lá xanh

Gần bùn mà chẳng hôi tanh mùi bùn”

Từ những câu ca dao trên có thể toát lên vẻ đẹp vốn có của hoa Sen đó là vẻ đẹp của sự thanh tao và thuần khiết. Không chỉ thế, hoa Sen còn được biết đến là quốc hoa của đất nước Việt Nam. Hình ảnh Sen xuất hiện trên các buổi lễ, hình ảnh làng Sen quê Bác, hình ảnh hoa Sen trên áo dài… Tất cả đều làm nên sắc màu của đất nước hình chữ S. Thế nhưng, không phải ai cũng hiểu rõ về ý nghĩa Sen. Do vậy, bài viết này sẽ giúp bạn tìm hiểu về loài hoa đặc biệt này.

10. Một số hình ảnh Sen trên Gốm Sứ Bát Tràng

10. Một số hình ảnh Sen trên Gốm Sứ Bát Tràng

Sen trên chiếc bình hút lộc phong thủy

Sen trên bộ ấm chén Sứ Bát Tràng

Chiếc đèn Sứ Bát Tràng tinh tế sang trọng

Sen trên đôi Lộc Bình Sứ Men rạn đẹp tinh tế

Còn rất nhiều hình ảnh hoa Sen trên những tác phẩm Gốm Sứ đẹp, ý nghĩa. Gốm Sứ Bát Tràng Mall sẽ giới thiệu với quý vị trong những bài viết tiếp theo. Xin mời theo dõi những bài viết tiếp theo, nếu thấy ý nghĩa vui lòng chia sẻ bài viết để nhiều người cùng biết được những điều kỳ diệu này.

12 Thì Trong Tiếng Anh: Công Thức, Cách Dùng Và Dấu Hiệu Nhận Biết Bảng Tóm Tắt 12 Thì Tiếng Anh

Thì hiện tại đơn (Simple Present hoặc Present Simple) là một thì trong ngữ pháp tiếng Anh nói chung. Thì hiện tại đơn diễn tả một hành động hay sự việc mang tính chất chung chung, tổng quát lặp đi lặp lại nhiều lần hoặc một sự thật hiển nhiên hay một hành động diễn ra trong thời gian ở hiện tại.

Câu khẳng định: Câu phủ định: Câu nghi vấn:

S + V(s/es) + (O)

Nếu chủ ngữ là ngôi thứ 3

số ít (He, She, it)

thì thêm s/es sau động từ

(V)

Vd:

+ I use internet everyday.

+ She often goes to school at 7 o’ clock.

S + do not/doesn’t + V+ (O)

S + does not/doen’t

+ V + (O)

Vd: I don’t think so

She does not like it

(Từ để hỏi +) Do/does + S +

V + (O)?

Vd: What does she do?

(Từ để hỏi +) Don’t/doesn’t+

S + V + (O)?

Vd: Why don’t you study

Enghlish?

(Từ để hỏi +) Do/does S +

not + V + (O)?

Vd: Why does she not goes

to be now?

1. Thì hiện tại đơn dùng để diễn tả những sự việc mà bạn thường xuyên làm, hoặc thói quen của bạn ở hiện tại.

Ví dụ: I go to school every day.

2. Một số dấu hiệu nhận biết thì hiện tại đơn:

• Câu với chữ “EVERY”: Every day (mỗi ngày), every year (mỗi năm), every month (mỗi tháng), every afternoon (mỗi buổi trưa), every morning (mỗi buổi sáng), every evening (mỗi buổi tối)…

• Câu với chữ : Once a week (một lần 1 tuần), twice a week (2 lần một tuần), three times a week (ba lần một tuần), four times a week (bốn lần một tuần), five times a week (5 lần một tuần), once a month, once a year…

• Câu với những từ sau: always, usually, often, sometimes, never, rarely…

LƯU Ý: Khi chủ từ là số nhiều hoặc là I, WE, YOU,THEY, thì động từ ta giữ nguyên.

• Ví dụ 1: I go to school every day.

• Ví dụ 2: Lan and Hoa go to school every day. ( Lan và Hoa là 2 người vì vậy là số nhiều)

– Khi chủ từ là số ít hoặc là HE, SHE, IT thì ta phải thêm “S” hoặc “ES” cho động từ. Với những động từ tận cùng là o, s, sh, ch, x, z, ta thêm “ES”, những trường hợp còn lại thêm “S”.

Ví dụ: watch → watches, live → lives.

– Riêng động từ tận cùng bằng “Y” mà trước ý là một phụ âm thì ta đổi “Y” thành “I” rồi thêm ES.

Ví dụ: study → studies, carry → carries, fly → flies.

Cách sử dụng thì hiện tại đơn Ví dụ

Diễn tả một hành động, sự việc diễn ra thường xuyên, lặp đi lặp lại hay một thói quen.

– I watch TV everyday. (Tôi xem vô tuyến mỗi ngày.)

→ Việc xem vô tuyến lặp lại hàng ngày nên ta dùng thì hiện tại đơn. Chủ ngữ là “I” nên động từ ở dạng nguyên mẫu.

– My teacher usually gives us homework. (Giáo viên thường xuyên cho chúng tôi bài về nhà.)

→ Việc giáo viên giao bài về nhà xảy ra thường xuyên nên ta dùng thì hiện tại đơn. Vì chủ ngữ là “my teacher” (tương ứng với “he” hoặc “she”) nên động từ “give” thêm “s”.

Diễn tả một sự thật hiển nhiên, một chân lý.

– The Earth goes around the Sun. ( Trái đất quay quanh mặt trời.)

→ Đây là một sự thật hiển nhiên nên ta dùng thì hiện tại đơn, Chủ ngữ là “The Earth” (số ít, tương ứng với “it”) nên động từ “go” thêm “es”.

Diễn tả sự việc sẽ xảy xa theo lịch trình, thời gian biểu rõ ràng.

– The plane takes off at 6 a.m today. (Máy bay sẽ cất cánh lúc 6 giờ sáng hôm nay.)

– The train leaves at 10 p.m tomorrow. (Tàu sẽ rời đi vào 10 giờ tối mai.)

→ Mặc dù việc máy bay cất cánh hay tàu rời đi chưa diễn ra nhưng vì nó là một lịch trình nên ta dùng thì hiện tại đơn. Chủ ngữ là “The plane”, “The train” (số ít, tương ứng với “it”) nên động từ “take”, “leave” phải thêm “s”.

Diễn tả suy nghĩ, cảm xúc, cảm giác.

– I think that your friend is a bad person. (Tớ nghĩ rằng bạn cậu là một người xấu.)

→ Động từ chính trong câu này là “think” diễn tả suy nghĩ nên ta dùng thì hiện tại đơn. Chủ ngữ là “I” nên động từ “think” ở dạng nguyên mẫu.

– She feels very excited. (Cô ấy cảm thấy rất hào hứng.)

→ Động từ chính “feel” chỉ cảm giác nên ta dùng thì hiện tại đơn. Chủ ngữ là “She” nên động từ “feel” phải thêm “s”.

– Ở dạng khẳng định của thì hiện tại đơn, với các chủ ngữ ngôi thứ 3 số ít (He/ She/ It), động từ phải thêm “S” hoặc “ES”

– Nguyên tắc như sau:

1. Thêm “S” vào sau hầu hết các động từ

Ví dụ: come – comes; sit – sits; learn – learns;…

2. Thêm “ES” vào sau các động từ kết thúc bằng đuôi CH, SH, X, S, O

Ví dụ: crush – crushes; fix – fixes; kiss – kisses; box – boxes; quiz – quizzes;…

3. Nếu một động từ có đuôi “Y” mà trước nó là một nguyên âm (a, u, e, i, o) thì ta đổi “Y” thành “I” và thêm “ES”

Ví dụ: obey – obeys; slay – slays; annoy – annoys; display – displays;…

4. Nếu một động từ có đuôi “Y” mà trước nó là một phụ âm thì ta giữ nguyên “Y”, thêm “S”

Ví dụ: marry – marries; study – studies; carry – carries; worry – worries;…

Thì hiện tại tiếp diễn (Present Continuous) dùng để diễn tả những sự việc xảy ra ngay lúc chúng ta nói hay xung quanh thời điểm nói, và hành động chưa chấm dứt (còn tiếp tục diễn ra).

1. Câu khẳng định

Công thức

S + am/ is/ are+ Ving

– I + am + Ving

– He/ She/ It/ Danh từ số ít/ Danh từ không đếm được + is + Ving

– You/ We/ They/ Danh từ số nhiều + are + Ving

Ví dụ

– I am studying Math now. (Tôi đang học toán.)

– He is baking a cake. (Anh ấy đang nướng bánh)

– She is talking on the phone. (Cô ấy đang nói chuyện trên điện thoại)

– They are singing a song together. (Họ đang hát cùng nhau một bài hát)

– We are preparing for our parents’ wedding anniversary. (Chúng tôi đang chuẩn bị cho lễ kỷ niệm ngày cưới của bố mẹ)

– The cat is playing with some toys. (Con mèo đang chơi với mấy thứ đồ chơi)

– The kids are watching “Deadpool” with their classmates in the theater. (Bọn trẻ đang xem phim “Deadpool” với các bạn cùng lớp ở rạp)

– Với các từ có tận cùng là “e”, khi chuyển sang dạng ing thì sẽ bỏ đuôi “e” và thêm “ing” luôn. (use – using; pose – posing; improve – improving; change – changing)

– Với các từ có tận cùng là “ee” khi chuyển sang dạng ing thì VẪN GIỮ NGUYÊN “ee” và thêm đuôi “ing”. (knee – kneeing)

– Quy tắc gấp đôi phụ âm rồi mới thêm ing:

+, Nếu động từ có 1 âm tiết kết thúc bằng một phụ âm (trừ h, w, x, y), đi trước là một nguyên âm ta gấp đôi phụ âm trước khi thêm “ing. (stop – stopping; run – running)

+, Với động từ hai âm tiết trở lên, nếu trọng âm nhấn vào âm cuối thì mới gấp đôi phụ âm. (begin – beginning)

Nếu trọng âm nhấn vào vị trí âm không phải âm cuối thì không gấp đôi phụ âm: Listen – listening, Happen – happening, enter – entering…

+, Nếu phụ âm kết thúc là “l” thì thường người Anh sẽ gấp đôi l còn người Mỹ thì không.

Động từ kết thúc là “ie” thì khi thêm “ing”, thay “ie” vào “y” rồi thêm “ing”. (lie – lying; die – dying).

2. Câu phủ định

Công thức

S + am/are/is + not + Ving

Chú ý

(Viết tắt)

is not = isn’t

are not = aren’t

Ví dụ

– I am not cooking dinner. (Tôi đang không chuẩn bị bữa tối.)

– He is not (isn’t) feeding his dogs. (Ông ấy đang không cho những chú chó cưng ăn)

– She is not (isn’t) watching the news with her grandmother. (Cô ấy đang không xem thời sự với bà)

– Be careful! I think they are lying. (Cẩn thận đấy! Tôi nghĩ họ đang nói dối)

3. Câu nghi vấn

a. Câu nghi vấn sử dụng trợ động từ (Câu hỏi Yes/ No)

Công thức

Q: Am/ Is/ Are + S + Ving?

A: Yes, S + am/is/are.

No, S + am/is/are + not.

Ví dụ

– Q: Are you taking a photo of me? (Bạn đang chụp ảnh tôi phải không?)

A: Yes, I am.

– Q: Is she going out with you? (Cô ấy đang đi chơi cùng bạn có phải không?)

A: No, she isn’t.

b. Câu nghi vấn sử dụng từ hỏi bắt đầu bằng Wh-

Công thức

Wh- + am/ are/ is (not) + S + Ving?

Ví dụ

– What are you doing? (Bạn đang làm gì vậy)

– What is he studying right now? (Anh ta đang học gì vậy)

Thì hiện tại tiếp diễn có các dấu hiệu nhận biết như sau:

Trạng từ chỉ thời gian:

–Now: Bây giờ

–Right now: Ngay bây giờ

–At the moment: Ngay lúc này

–At present: Hiện tại

–It’s + giờ cụ thể + now (It’s 12 o’lock now)

Trong câu có các động từ như:

–Look!/ Watch! (Nhìn kìa!)

VD: Look! A girl is jumping from the bridge! (Nhìn kìa! Cô gái đang nhảy từ trên cầu xuống!)

–Listen! (Nghe này!)

VD: Listen! Someone is crying! (Nghe này! Ai đó đang khóc.)

–Keep silent! (Hãy im lặng)

VD: Keep silent! The teacher is saying the main point of the lesson! (Trật tự! Cô giáo đang giảng đến phần chính của cả bài!)

– Watch out! = Look out! (Coi chừng)

VD: Watch out! The train is coming! (Coi chừng! Đoàn tàu đang đến gần kìa!)

1. Sử dụng bình thường

Chức năng 1

Diễn tả hành động đang xảy ra ở thời điểm nói.

– My father is watching TV now. (Bố tôi đang xem TV)

– My mom is cooking lunch right now. (Mẹ tôi đang chuẩn bị bữa trưa ngay bây giờ)

Hành động “xem TV” và “nấu bữa trưa” đang diễn ra ở thời điểm nói của người nói.

Chức năng 2

Diễn đạt một hành động đang xảy ra không nhất thiết tại thời điểm nói.

– My son is quite busy these days. He is doing his assignment. (Dạo này con trai tôi khá là bận. Nó đang phải làm luận án)

– I am reading the book “The thorn bird”.

“Làm luận án” hoặc “đọc sách” đang không thực sự diễn ra nhưng vẫn xảy ra xung quanh thời điểm nói. Ý những câu này là hành động đang trong quá trình thực hiện và vẫn chưa làm xong.

Chức năng 3

Diễn đạt một hành động sắp xảy ra trong tương lai gần. Thường diễn tả một kế hoạch đã được lên lịch sẵn.

– I am flying to Kyoto tomorrow. (Tôi sẽ bay đến Kyoto vào ngày mai)

Chuyến bay đã được lên kế hoạch trước nên sử dụng là “am flying”.

Chức năng 4

Mô tả hành động thường xuyên lặp đi lặp lại gây sự bực mình hay khó chịu cho người nói. Cách dùng này để phàn nàn và được dùng với trạng từ tần suất “always, continually”.

– He is always coming late. (Anh ta chuyên gia đến muộn)

– Why are you always putting your dirty clothes on the bed?

Phàn nàn về việc “đến muộn” và “để quần áo bẩn trên giường”.

Chức năng 5

Mô tả cái gì đó phát triển hơn, đổi mới hơn

– The children are growing quickly.

– The climate is changing rapidly.

– Your Korean is improving.

Mô tả sự thay đổi của bọn trẻ (“lớn nhanh”), khí hậu (“thay đổi nhanh”) và vốn tiếng Hàn (đang cải thiện).

Chức năng 6

Diễn tả một cái gì đó mới, đối lập với những gì có trước đó

– Most people are using email instead of writing letters.

– What kind of clothes are teenagers wearing nowadays?

Mô tả sự khác biệt của ngày trước – bây giờ.

2. Sử dụng trong bài thi IELTS

– Mô tả sự thật về một ai đó (chủ yếu là nghề nghiệp) ở Speaking Part 1 và thậm chí cả Part 2 nếu bạn được yêu cầu mô tả về một người bạn yêu mến/ ngưỡng mộ và bạn phải đưa ra thông tin cơ bản về nhề nghiệp của họ.

– Những từ không chia ở thì hiện tại tiếp diễn:

1. Want

2. Like

3. Love

4. Prefer

5. Need

6. Believe

7. Contain

8. Taste

9. Suppose

10. Remember

11. Realize

12. Understand

13. Depend

14. Seem

15. Know

16. Belong

17. Hope

18. Forget

19. Hate

20. Wish

21. Mean

22. Lack

23. Appear

24. Sound

– Thì hiện tại hoàn thành (Present perfect) dùng để diễn tả về một hành động đã hoàn thành cho tới thời điểm hiện tại mà không bàn về thời gian diễn ra nó.

– Ví dụ:

John has lost his wallet – John đã làm mất chiếc ví của anh ấy.

I haven’t seen her today – Tôi chưa thấy cô ấy hôm nay.

1. Câu khẳng định

Ký hiệu: V3 (Là quá khứ phân từ của động từ. Ví dụ: động từ “go” có quá khứ phân từ hay V3 là “gone”)

Công thức

S + have/ has + V3

He/ She/ It/ Danh từ số ít / Danh từ không đếm được + has + V3

I/ We/ You/ They/ Danh từ số nhiều + have + V3

Ví dụ

– It has been 2 months since I first met him. (Đã 2 tháng rồi kể từ lần đầu tiên tôi gặp anh ấy)

– I have watched TV for two hours. (Tôi xem TV được 2 tiếng rồi).

– She has prepared for dinner since 6.30 p.m. (Cô ấy chuẩn bị bữa tối từ 6 rưỡi)

– He has eaten this kind of food several times before. (Anh ấy đã ăn loại thức ăn này một vài lần trước rồi)

– Have you been to that place before? (Bạn đến nơi này bao giờ chưa?)

– They have worked for this company for 5 years. (Họ làm việc cho công ty này 5 năm rồi)

2. Câu phủ định

Công thức

S + have/ has not + V3

He/ She/ It/ Danh từ số ít / Danh từ không đếm được + has + not + V3

I/ We/ You/ They/ Danh từ số nhiều + have + not + V3

Lưu ý

has not = hasn’t

have not = haven’t

Ví dụ

– She has not prepared for dinner since 6.30 p.m. (Cô ấy vẫn chưa chuẩn bị cho bữa tối)

– He has not eaten this kind of food before. (Anh ấy chưa bao giờ ăn loại thức ăn này cả)

– We haven’t met each other for a long time. (Chúng tôi không gặp nhau trong một thời gian dài rồi)

– He hasn’t come back to his hometown since 2000. (Anh ấy không quay trở lại quê hương của mình từ năm 2000)

3. Câu nghi vấn

Câu nghi vấn sử dụng trợ động từ (Câu hỏi Yes/ No)

Công thức

Q: Have/ has + S + V3?

A: Yes, S + have/has + V3.

No, S + haven’t/hasn’t + V3.

Ví dụ

– Q: Have you ever travelled to America? (Bạn đã từng du lịch tới Mỹ bao giờ chưa?)

A:Yes, I have/ No, I haven’t.

– Q: Has she arrived in London yet? (Cô ấy đã tới London chưa?)

A:Yes, she has./ No, she hasn’t.

Câu nghi vấn sử dụng từ hỏi bắt đầu bằng Wh-

Công thức Wh- + have/ has + S + V3?

Ví dụ

– What have you done with these ingredients? (Bạn đã làm gì với những nguyên liệu này?)

– How have you solved this difficult Math question? (Bạn làm thế nào để giải được câu hỏi toán khó này?)

Với thì hiện tại hoàn thành, trong câu bạn sẽ có các từ, cấu trúc sau để nhận biết:

– just, recently, lately: gần đây, vừa mới

– already: rồi

– before: trước đây

– ever: đã từng

– never: chưa từng, không bao giờ

– yet: chưa (dùng cho câu phủ định và câu hỏi)

– for + N – quãng thời gian: trong khoảng (for a year, for a long time, …) ví dụ: for 3 months: trong vòng 3 tháng

– since + N – mốc/điểm thời gian: từ khi (since 1977, since March, …)

– so far = until now = up to now = up to the present: cho đến bây giờ

– in/ for/ during/ over + the past/ last + thời gian: trong …. Qua ( Ví dụ: During the past 5 years: trong 5 năm qua)

– So sánh hơn nhất + thì hiện tại hoàn thành

This is the first (second/only…) time + thì hiện tại hoàn thành

Ví dụ:

This is the first time I have eaten Banh mi in Vietnam. (Đây là lần đầu tiên tôi được ăn Bánh Mì ở Việt Nam)

This is the best champaign I have ever drink. (Đây là loại sâm panh ngon nhất mà tôi từng uống)

This is the most delicious cake I have ever eaten. (Đây là món bánh ngon nhất tôi từng ăn)

This is the most memorable experience I have had in my life. (Đây là kỉ niệm đáng nhớ nhất mà tôi có trong cuộc đời)

– All day, all night, all my life (cả ngày, cả đêm, cả cuộc đời)

1. Diễn tả một hành động đã hoàn thành cho tới thời điểm hiện tại mà không đề cập tới thời điểm xảy ra hành động đó là khi nào.

– He has done all his housework. (Anh ấy đã làm hết công việc nhà)

– She has lost my phone. (Cô ấy đã làm mất điện thoại của tôi)

– Linda has seen this film. (Linda đã xem phim này)

– I have read the book written by Bill. (Tôi đã đọc hết quyển sách được viết bởi Bill)

2. Diễn đạt hành động đã bắt đầu ở quá khứ và vẫn đang tiếp tục ở hiện tại.

– This girl has lived here all her life. (Cô ấy đã sống cả đời ở đó rồi)

– chúng tôi has worked for K.B company for 10 years. (Bà Liên đã làm cho công ty K.B 10 năm)

– I have played the piano for the two years. (Tôi đã chơi piano được 2 năm rồi)

– I have learned Chinese at an center near my neighborhood. (Tôi học tiếng Trung ở một trung tâm gần khu tôi ở)

3. Diễn đạt hành động đã từng làm trước đây và bây giờ vẫn còn làm

– He has written three blogs and he is working on another blog. (Anh ấy đã viết được 3 trang blog và đang viết blog tiếp theo)

– He has played the Ukulele ever since I was a kid. (Anh ấy đã chơi Ukulele kể từ khi còn nhỏ)

– Those kids play the piano since they were 5 years old. (Những đứa trẻ này chơi piano từ khi chúng 5 tuổi)

– I have read all Linda’s blogs and I’m waiting for her new blog. (Tôi đã đọc hết blog của Linda và đang chờ đợi blog mới của cô ấy)

4. Sử dụng một mệnh đề với “since” để chỉ ra khi một cái gì đó bắt đầu ở trong quá khứ

– We’ve stayed in Vietnam since last year. (Chúng tôi đã ở Việt Nam từ năm trước )

– Pun has lived here since I met him. (Pun đã sống ở đây kể từ khi tôi gặp anh ấy)

– I have improved my English skills since I moved to London. (Tôi đã cải thiện các kỹ năng tiếng Anh của mình từ khi tôi chuyển tới London)

– Mr.Chill has taught at this school since his son was born. (Ông Chill dạy ở ngôi trường này từ khi con trai ông ấy sinh ra)

5. Diễn tả một kinh nghiệm cho tới thời điểm hiện tại (thường dùng trạng từ ever)

– My last Halloween was the worst day I’ve ever had. (Halloween năm ngoái là ngày tệ nhất đời tôi)

– Have you ever met Abella? Yes, but I’ve never met her husband. (Bạn đã bao giờ gặp Abella chưa? Có, nhưng tôi chưa bao giờ gặp chồng cô ấy)

– Have you ever travelled to Cao Bang? (Bạn đã tới Cao Bằng bao giờ chưa?)

– This is the most interesting game I have ever played. (Đây là trò chơi hấp dẫn nhất mà tôi từng chơi)

6. Một hành động trong quá khứ nhưng quan trọng tại thời điểm nói

– I can’t get his number. I’ve lost my phone. (Tôi không có số điện thoại anh ấy được. Tôi đánh mất điện thoại của mình rồi)

– She can’t go into the house because she has lost her keys. (Cô ấy không thể đi vào nhà bởi vì cô ấy đã đánh mất chìa khoá)

– She has just left for work, so you can’t see her now. (Cô ấy vừa mới đi làm vì vậy bạn không thể gặp cô ấy bây giờ)

– Kimmich isn’t at home. I think she has gone swimming. (Kimmich không có ở nhà. Tôi nghĩ cô ấy đã đi đi bơi)

Thì hiện tại hoàn thành tiếp diễn (Present perfect continuous) là một thì trong tiếng Anh hiện đại. Được sử dụng để chỉ sự việc xảy ra trong quá khứ nhưng vẫn còn tiếp tục ở hiện tại và có thể vẫn còn tiếp diễn trong tương lai. Chúng ta sử dụng thì này để nói về sự việc đã kết thúc nhưng chúng ta vẫn còn thấy ảnh hưởng.

Cách dùng Ví dụ

Hành động bắt đầu ở quá khứ và còn đang tiếp tục ở hiện tại (nhấn mạnh tính liên tục) She has been waiting for you all day( Cô nàng đã đợi cậu cả ngày rồi)

She has been working here since 2010. (Cô ấy làm việc ở đây từ năm 2010.)

Hành động đã kết thúc trong quá khứ, nhưng chúng ta quan tâm tới kết quả tới hiện tại. It has been raining (Trời vừa mưa xong )

I am very tired now because I have been working hard for 12 hours. (Bây giờ tôi rất mệt vì tôi đã làm việc vất vả trong 12 tiếng đồng hồ.)

Câu khẳng định

Câu phủ định

Câu nghi vấn

S + have/ has + VpII

CHÚ Ý:

– S = I/ We/ You/ They + have

– S = He/ She/ It + has

Ví dụ:

– I have graduated from my university since 2012. (Tôi tốt nghiệp đại học từ năm 2012.)

– She has lived here for one year. (Cô ấy sống ở đây được một năm rồi.)

S + haven’t / hasn’t + been + V-ing

CHÚ Ý:

– haven’t = have not

– hasn’t = has not

Ví dụ:

– I haven’t been studying English for 5 years. (Tôi không học tiếng Anh được 5 năm rồi.)

– She hasn’t been watching films since last year. (Cô ấy không xem phim từ năm ngoái.)

Have/ Has + S + been + V-ing ?

CHÚ Ý:

Yes, I/ we/ you/ they + have. -Yes, he/ she/ it + has.

Ví dụ:

– Have you been standing in the rain for more than 2 hours? (Bạn đứng dưới mưa hơn 2 tiếng đồng hồ rồi phải không?)

Yes, I have./ No, I haven’t.

– Has he been typing the report since this morning? (Anh ấy đánh máy bài báo cáo từ sáng rồi rồi phải không?)

Yes, he has./ No, he hasn’t.

– Since + mốc thời gian

Ex: She has been working since early morning. (Cô ấy làm việc từ sáng sớm.)

– For + khoảng thời gian

Ex: They have been listening to the radio for 3 hours. (Họ nghe đài được 3 tiếng đồng hồ rồi.)

– All + thời gian (all the morning, all the afternoon, all day, …)

Ex: They have been working in the field all the morning. (Họ làm việc ngoài đồng cả buổi sáng.)

Thì quá khứ đơn (Past simple tense) dùng để diễn tả một hành động, sự việc diễn ra và kết thúc trong quá khứ.

Ta thường gặp những từ sau:

Yesterday: Hôm qua

Last night: Tối qua

Last week: Tuần trước

Last month: Tháng trước

Last year: Năm ngoái

Ago: cách đây. (two hours ago: cách đây 2 giờ, two weeks ago: cách đây 2 tuần…)

at, on, in… (at 6 o’clock, on Monday, in June,…)

When + mệnh đề chia thì quá khứ đơn: khi (when I was a kid,…)

Cách dùng Ví dụ

Diễn đạt một hành động xảy ra một, một vài lần hoặc chưa bao giờ xảy ra trong quá khứ He visited his parents every weekend.

She went home every Friday.

Diễn đạt các hành động xảy ra liên tiếp trong quá khứ She came home, switched on the computer and checked her e-mails.

She turned on her computer, read the message on Facebook and answered it.

Diễn đạt một hành động xen vào một hành động đang diễn ra trong quá khứ When I was having breakfast, the phone suddenly rang.

When I was cooking, my parents came.

Dùng trong câu điều kiện loại II If I had a million USD, I would buy that car.

If I were you, I would do it.

Thể Động từ “tobe” Động từ “thường”

Khẳng định

Khẳng định: S + was/ were

CHÚ Ý:

S = I/ He/ She/ It (số ít) + was

S= We/ You/ They (số nhiều) + were

Ví dụ:

– I was at my friend’s house yesterday morning. (Tôi đã ở nhà bạn tôi sáng hôm qua.)

– They were in London on their summer holiday last year. (Họ ở Luân Đôn vào kỳ nghỉ hè năm ngoái.)

Khẳng định: S + V-ed

Ví dụ:

– We studied English last night. (Tối qua chúng tôi đã học tiếng Anh.)

– He met his old friend near his house yesterday. (Anh ấy đã gặp người bạn cũ của mình ngay gần nhà ngày hôm qua.)

Phủ định

Phủ định: S + was/were not + V (nguyên thể)

Đối với câu phủ định ta chỉ cần thêm “not” vào sau động từ “to be”.

CHÚ Ý:

– was not = wasn’t

– were not = weren’t

Ví dụ:

– She wasn’t very happy last night because of having lost money. (Tối qua cô ấy không vui vì mất tiền)

-We weren’t at home yesterday. (Hôm qua chúng tôi không ở nhà.)

Phủ định: S + did not + V (nguyên thể)

Trong thì quá khứ đơn câu phủ định ta mượn trợ động từ “did + not” (viết tắt là “didn’t), động từ theo sau ở dạng nguyên thể.)

Ví dụ:

– He didn’t come to school last week. (Tuần trước cậu ta không đến trường.)

– We didn’t see him at the cinema last night. (Chúng tôi không trông thấy anh ta tại rạp chiếu phim tối hôm qua.)

Nghi vấn

Câu hỏi: Was/Were+ S + V(nguyên thể)?

Trả lời: Yes, I/ he/ she/ it + was.

– No, I/ he/ she/ it + wasn’t

Yes, we/ you/ they + were.

– No, we/ you/ they + weren’t.

Câu hỏi ta chỉ cần đảo động từ “to be” lên trước chủ ngữ.

Ví dụ:

– Was she tired of hearing her customer’s complaint yesterday? (Cô ấy có bị mệt vì nghe khách hàng phàn nàn ngày hôm qua không?)

Yes, she was./ No, she wasn’t. (Có, cô ấy có./ Không, cô ấy không.)

– Were they at work yesterday? (Hôm qua họ có làm việc không?)

Yes, they were./ No, they weren’t. (Có, họ có./ Không, họ không.)

Câu hỏi: Did + S + V(nguyên thể)?

Trong thì quá khứ đơn với câu hỏi ta mượn trợ động từ “did” đảo lên trước chủ ngữ, động từ theo sau ở dạng nguyên thể.

Ví dụ:

– Did you visit Ho Chi Minh Museum with your class last weekend? (Bạn có đi thăm bảo tàng Hồ Chí Minh với lớp của bạn cuối tuần trước hay không?)

Yes, I did./ No, I didn’t. (Có, mình có./ Không, mình không.)

– Did he miss the train yesterday? (Cậu ta có lỡ chuyến tàu ngày hôm qua hay không?)

Yes, he did./ No, he didn’t. (Có, cậu ta có./ Không, cậu ta không.)

Lưu ý

Ta thêm “-ed” vào sau động từ:

– Thông thường ta thêm “ed” vào sau động từ.

– Ví du: watch – watched / turn – turned/ want – wanted

* Chú ý khi thêm đuôi “-ed” vào sau động từ.

Ví dụ: type – typed/ smile – smiled/ agree – agreed

Ví dụ:stop – stopped/ shop – shopped/ tap – tapped

NGOẠI LỆ: commit – committed/ travel – travelled/ prefer – preferred

+ Động từ tận cùng là “y”:

– Nếu trước “y” là MỘT nguyên âm (a,e,i,o,u) ta cộng thêm “ed”.

Ví dụ:play – played/ stay – stayed

– Nếu trước “y” là phụ âm (còn lại ) ta đổi “y” thành “i + ed”.

Ví dụ: study – studied/ cry – cried

Một số động từ bất qui tắc không thêm “ed”.

Có một số động từ khi sử dụng ở thì quá khứ không theo qui tắc thêm “ed”. Những động từ này ta cần học thuộc.

Ví dụ: go – went/ get – got / see – saw/ buy – bought.

Chia động từ ở thì quá khứ đơn

5. I (say), “No, my secretary forgets to make them.”

Đáp án

1. Yesterday, I went to the restaurant with a client.

2. We drove around the parking lot for 20 mins to find a parking space.

3. When we arrived at the restaurant, the place was full.

4. The waitress asked us if we had reservations.

5. I said, “No, my secretary forgets to make them.”

6. The waitress told us to come back in two hours.

7. My client and I slowly walked back to the car.

8. Then we saw a small grocery store.

9. We stopped in the grocery store and bought some sandwiches.

10. That was better than waiting for two hours.

Thì quá khứ tiếp diễn (Past continuous) thường được sử dụng để nhấn mạnh diễn biến hay quá trình của sự vật, sự việc hoặc thời gian sự vật, sự việc diễn ra trong quá khứ có tính chất kéo dài.

1. Câu khẳng định

Cấu trúc S + was/were + V-ing.

Lưu ý

I/ He/ She/ It/ Danh từ số ít – was

S= We/ You/ They/ Danh từ số nhiều – were

Ví dụ

– We were just talking about it before you arrived. (Chúng tớ đang nói về chuyện đó ngay trước khi cậu đến.)

2. Câu phủ định

Cấu trúc S + was/were + not + V-ing

Lưu ý

Ví dụ

3. Câu nghi vấn

Cấu trúc

Q: Was / Were + S + V-ing?

A: Yes, S + was/were.

No, S + wasn’t/weren’t.

Ví dụ

– Q: Was your mother going to the market at 7 A.M yesterday? (Lúc 7 giờ sáng hôm qua mẹ em đang đi chợ có phải không?)

A:Yes, she was/ No, she wasn’t

Các trạng từ chỉ thời gian trong quá khứ kèm theo thời điểm xác định.

– at + giờ + thời gian trong quá khứ (at 12 o’clock last night,…)

– at this time + thời gian trong quá khứ. (at this time two weeks ago, …)

– in + năm (in 2000, in 2005)

– in the past (trong quá khứ)

Trong câu có “when” khi diễn tả một hành động đang xảy ra và một hành động khác xen vào.

– When I was singing in the bathroom, my mother came in. (Tôi đang hát trong nhà tắm thì mẹ tôi đi vào)

– The light went out when we were watching TV (Điện mất khi chúng tôi đang xem ti vi)

Cân nhắc sử dụng thì Quá khứ tiếp diễn khi có xuất hiện các từ như: While (trong khi); When (Khi); at that time (vào thời điểm đó); …

– She was dancing while I was singing (Cô ấy đang múa trong khi tôi đang hát)

– The man was sending his letter in the post office at that time. (Lúc đó người đàn ông đang gửi thư ở bưu điện)

Cách dùng Ví dụ

Diễn đạt hành động đang xảy ra tại một thời điểm trong quá khứ When my sister got there, it was 8 p.m. ( Khi chị tôi tới, lúc đó mới 8 giờ tối.)

Diễn đạt hai hành động xảy ra đồng thời trong quá khứ While I was taking a bath, she was using the computer.( Trong khi tôi đang tắm thì cô ấy dùng máy tính.)

While I was driving home, Peter was trying desperately to contact me. (Peter đã cố gắng liên lạc với tôi trong lúc tôi đang lái xe về nhà.)

Diễn đạt hành động đang xảy ra thì có hành động khác xen vào I was listening to the news when she phoned.( Tôi đang nghe tin tức thì cô ấy gọi tới. )

I was walking in the street when I suddenly fell over. (Khi tôi đang đi trên đường thì bỗng nhiên tôi bị vấp ngã.)

They were still waiting for the plane when I spoke to them. (Khi tôi nói chuyện với họ thì họ vẫn đang chờ máy bay.)

Hành động lặp đi lặp lại trong quá khứ và làm phiền đến người khác

When he worked here, he was always making noise (Khi anh ta còn làm việc ở đây, anh ta thường xuyên làm ồn)

My mom was always complaining about my room when she got there (Mẹ tôi luôn than phiền về phòng tôi khi bà ấy ở đó)

She was always singing all day. (Cô ta hát suốt ngày)

1. Cấu trúc thì quá khứ đơn và thì quá khứ tiếp diễn

THÌ QUÁ KHỨ ĐƠN THÌ QUÁ KHỨ TIẾP DIỄN

Tobe

S + was/were + adj/Noun

Verbs

S + V – ed

Ví dụ: Anna was an attractive girl. (Anna đã từng là một cô gái cuốn hút.)

I started study English when I was 8 years old. (Tôi bắt đầu học tiếng Anh khi tôi lên 8 tuổi.)

Công thức chung

S + was/were + V – ing

Ví dụ: While I was studying, Anna was trying to call me. (Trong khi tôi học bài thì Anna đang cố gọi cho tôi).

2. Cách dùng thì quá khứ đơn và thì quá khứ tiếp diễn 

THÌ QUÁ KHỨ ĐƠN THÌ QUÁ KHỨ TIẾP DIỄN

1. Cả hai thì quá khứ đơn và quá khứ tiếp diễn đều được sử dụng để chỉ những sự vật, sự việc đã diễn ra và kết thúc trong quá khứ.

2. Khi nói về sự việc đã xảy ra và kết thúc trong quá khứ, thông thường chúng ta hay sử dụng thì quá khứ đơn

Ví dụ: Nam Cao wrote “Chi Pheo”

2. Diễn đạt một hành động đang xảy ra tại một thời điểm trong quá khứ hoặc khi muốn nhấn mạnh diễn biến, quá trình của sự việc ta dùng thì quá khứ tiếp diễn.

Ví dụ: What are you doing 8:00 pm last night? (Bạn đã làm gì vào 8h tối hôm qua?)

3. Diễn đạt những hành động liên tiếp xảy ra trong quá khứ

Ví dụ: She came home, switched on the computer and checked her e-mails. (Cô ấy về nhà, bật máy tính và kiểm tra thư điện tử)

3. Diễn đạt hai hành động xảy ra song song nhau trong quá khứ

Ví dụ: While my dad was reading English book, my mom was cooking dinner. (Trong khi bố tôi đọc sách tiếng Anh thì mẹ tôi nấu bữa tối)

4. Khi dùng cả hai thì này trong cùng một câu, chúng ta dùng thì quá khứ tiếp diễn để chỉ hành động hay sự việc nền và dài hơn; sử dụng thì quá khứ đơn để chỉ hành động hay sự việc xảy ra và kết thúc trong thời gian ngắn hơn (Mệnh đề sau when).

Ví dụ: He was going out to lunch when she saw him. (Khi cô ấy gặp anh ấy thì anh ấy đang ra ngoài để ăn trưa.)

I. Chia động từ ở thì quá khứ tiếp diễn

Đáp án:

1 – was going 2 – was attending 3 – was standing 4 – was riding 5 – were living

6 – was walking 7 – was going 8 – was studying – was having 9 – were just leaving 10 – were sittin

– Thì quá khứ hoàn thành (Past perfect tense) dùng để diễn tả một hành động xảy ra trước một hành động khác trong quá khứ. Hành động nào xảy ra trước thì dùng thì quá khứ hoàn thành.

Câu khẳng định Câu phủ định Câu nghi vấn

S + had + VpII

Ví dụ:

– He had gone out when I came into the house. (Anh ấy đã đi ra ngoài khi tôi vào nhà.)

– They had finished their work right before the deadline last week .(Họ đã hoàn thành công việc của họ ngay trước hạn chót vào tuần trước.

S + hadn’t + VpII

Ví dụ:

– hadn’t = had not

Ví dụ:

– She hadn’t come home when I got there. (Cô ấy vẫn chưa về nhà khi tôi về.)

– They hadn’t finished their lunch when I saw them. (Họ vẫn chưa ăn xong bữa trưa khi trông thấy họ).

Had + S + VpII ?

Trả lời: Yes, S + had.

No, S + hadn’t.

Ví dụ:

– Had the film endedwhen you arrived at the cinema? (Bộ phim đã kết thúc khi bạn tới rạp chiếu phim phải không?)

Yes, it had./ No, it hadn’t

*Thì Quá khứ hoàn thành tiếp diễn thường đi kèm với các từ sau:

– until then (cho tới khi), by the time (bằng với lúc), prior to that time, before (trước), after (sau), for (được khoảng), as soon as (ngay sau khi), by (bằng khoảng thời gian).

*Trong câu thường có các từ:

– before (trước khi), after (sau khi), when (khi), by the time (bằng tới lúc), by the end of + time in the past … (bằng khoảng + thời gian nào đó ở quá khứ).

Cách sử dụng Ví dụ

Diễn tả một hoạt động đã xảy ra và hoàn thành trước một hành động khác trong quá khứ.

– Jane had cooked breakfast when we got up. (Jane đã nấu bữa sáng trước khi chúng tôi thức dậy.)

– The plane had left by the time I arrived at the airpot.(Máy bay đã rời đi trước khi tôi tới sân bay.)

Diễn tả một hành động đã xảy ra và kéo dài tới một thời điểm nhất định trong quá khứ.

– We had had that car for ten years before it broke down. (Chúng tôi đã có cái ô tô đó trong mười năm trước khi nó bị hỏng.)

– By the time Alex finished his studies, he had been in London for over eight years. (Trước khi Alex hoàn thành việc học, anh ấy đã ở London được tám năm.)

Diễn tả một hành động xảy ra trước một thời điểm nhất định trong quá khứ.

– She had travelled around the world before 2010. (Cô ấy đã đi vòng quanh thế giới trước năm 2010.)

– He had never played football until last week.(Anh ấy chưa từng bao giờ chơi bóng đá cho tới tuần trước.)

Sử dụng trong câu điều kiện loại 3 để diễn tả điều kiện không có thực trong quá khứ.

– If I had known that, I would have acted differently. (Nếu tôi biết điều đó, tôi đã hành xử khác đi.)

-She would have come to the party if she had beeninvited. (Cô ấy lẽ ra đã đến bữa tiệc nếu cô ấy được mời.)

Dùng để thể hiện sự thất vọng về sự việc nào đó trong quá khứ. (thường dùng cấu trúc điều ước trong quá khứ.)

– We wished we had purchased the ticket. (Chúng tôi ước là mình đã mua tấm vé.)

– I wished I had told the truth. (Tôi ước là tôi đã nói sự thật.)

Bài 1:

Bài 2: Cho dạng đúng của động từ trong ngoặc.

1. They (come) …………….. back home after they (finish) ………… their work.

2. She said that she ( meet) ……………. Mr. Bean before.

3. Before he (go) ………………….. to bed, he (read) ………………… a novel.

4. He told me he (not/wear) …………………… such kind of clothes before.

5. When I came to the stadium, the match (start) …………………….

6. Before she (listen) …………….. to music, she (do)…… homework.

7. Last night, Peter (go) ………….. to the supermarket before he (go) ………… home.

Bài 3: Viết lại câu sao cho nghĩa không đổi sử dụng từ gợi ý cho sẵn.

1. David had gone home before we arrived. – After

…………………………………………………

2. We had lunch then we took a look around the shops. – Before

…………………………………………………

3. The light had gone out before we got out of the office. –

When…………………………………………

4. After she had explained everything clearly, we started our work. – By the time

…………………………………………………

5. My father had watered all the plants in the garden by the time my mother came home. –

Before …………………………………………….

Cập nhật thông tin chi tiết về Dấu Hiệu Nhận Biết Và Chẩn Đoán Chính Xác Bị Nhiễm Sán Lợn trên website Gxpp.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!