Bạn đang xem bài viết Chế Độ Ăn Dặm Của Trẻ 6 Tháng được cập nhật mới nhất tháng 9 năm 2023 trên website Gxpp.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.
Cha mẹ thường quan tâm đến chế độ ăn dặm của trẻ 6 tháng nhằm đảm bảo sự phát triển toàn diện cho trẻ. Bởi vì vào thời kỳ này, nguồn sữa mẹ sẽ chưa đủ đáp ứng năng lượng giúp trẻ hoạt động hiệu quả. Vậy khi trẻ 6 tháng tuổi, cha mẹ nên cho trẻ ăn dặm như thế nào? Cùng tìm hiểu qua bài viết này nhé!
Khi nào nên cho trẻ ăn dặm?
Thời điểm phù hợp nhất cho trẻ ăn dặm là khi trẻ đã được 6 tháng tuổi, ngoài nguồn sữa mẹ là chủ yếu, chúng ta sẽ cho trẻ ăn thêm bột gạo, cháo xay thịt… Do nhu cầu nguồn năng lượng trẻ cần vượt hơn khả năng đáp ứng dinh dưỡng có trong sữa mẹ. Chính vì vậy, nếu chúng ta không tiến hành cho trẻ ăn dặm sẽ dễ làm trẻ bị thiếu hụt dinh dưỡng, đây là cũng là nguyên nhân chính làm trẻ bị suy dinh dưỡng, ảnh hưởng đến phát triển cân nặng, chiều cao, trí tuệ…
Bên cạnh đó, nếu trẻ không được cung cấp thêm nguồn dinh dưỡng từ thức ăn dặm sẽ dễ làm trẻ thiếu chất sắt, vì trong sữa mẹ đã không còn đảm bảo đủ lượng sắt cần thiết cho trẻ. Điều này sẽ gây tình trạng thiếu máu ở trẻ.
Trường hợp nếu trẻ không tăng cân từ trước tháng thứ 6, trẻ có dấu hiệu chậm phát triển thì chúng ta có thể cho trẻ ăn dặm vào tháng thứ 4, thứ 5 theo sự hướng dẫn của bác sĩ.
Trẻ 6 tháng tuổi nên ăn dặm như thế nào?
Trong suốt giai đoạn cha mẹ cho trẻ ăn dặm, cha mẹ cần hết sức lưu ý là chúng ta vẫn phải đảm bảo cung cấp nguồn sữa mẹ đầy đủ cho trẻ. Nếu thiếu một trong hai nguồn dinh dưỡng này nếu gây tác động xấu đến sự phát triển của trẻ. Những ngày đầu khi trẻ mới bắt đầu ăn dặm, phụ huynh sẽ làm quen cho trẻ dần dần bằng 1 hoặc 2 chén bột cháo rồi tăng dần lên 3 hoặc 4 chén ở thời kỳ sau. Chúng ta nên cho trẻ ăn dặm với bột cháo trắng (không kèm thực phẩm) ở những bữa đầu, sau khi trẻ đã quen, các bạn sẽ kết hợp thêm ít thịt xay nhuyễn, rau, củ, quả… nhằm giúp trẻ nhận được nhiều nguồn dinh dưỡng khác.
Lưu ý: Khi thấy con em mình chậm phát triển, cha mẹ thường có tâm lý lo lắng, dễ bị tác động theo ý kiến của người khác. Các bạn tuyệt đối không được dùng thuốc hay bất cứ loại thực phẩm chức năng nào khác cho trẻ khi chưa có sự cho phép của bác sĩ vì có thể những thành phần phụ trong những sản phẩm đó sẽ gây tác động xấu đến sức khỏe của trẻ. Ngoài ra, khi cho trẻ ăn dặm, chúng ta nên nhẹ nhàng cho trẻ ăn, tránh lớn tiếng hay cưỡng ép trẻ sẽ gây phản tác dụng, thậm chí làm trẻ sợ hãi chính món ăn đó và làm trẻ biếng ăn ở những lần sau.
Nhóm chất cần đảm bảo cho chế độ ăn dặm
Chất đạm
Chất bột đường
Có trong gạo tẻ, chúng ta không nên trộn cùng gạo nếp, hạt sen, ý dĩ, đậu xanh vì dễ gây ảnh hưởng đến hệ tiêu hóa còn non yếu của trẻ. Khi trẻ trên 1 tuổi, chúng ta có thể làm phong phú thực đơn ăn dặm của trẻ bằng sự kết hợp nhiều loại thực phẩm khác hay áp dụng các phương pháp chế biến khác nhằm giúp trẻ ăn ngon miệng và tránh gây nhàm chán.
Chất béo
Chúng ta sẽ dụng chất béo có trong mỡ động vật và trong các loại dầu thực vật như dầu đậu nành, dầu mè, dầu olive, dầu cá hồi… Tuy nhiên, cha mẹ cần kiểm soát lượng chất béo có nguồn gốc từ động vật khi cho trẻ dùng vì loại chất béo này thường là loại chất béo no, dễ gây nguy cơ béo phì, mắc các bệnh về tim mạch…
Chất xơ và vitamin
Nhóm chất này thường phù hợp cho trẻ bị hiện tượng táo bón, béo phì vì chúng chứa rất ít năng lượng. Các bạn chỉ sử dụng khoảng 1 thìa rau nếu trẻ mới bắt đầu ăn dặm, sau khi trẻ quen dần, chúng ta sẽ tăng số lượng lên theo sự phát triển của trẻ.
Lưu ý chung: Dù là chọn thực phẩm nào cho chế độ ăn dặm của trẻ 6 tháng tuổi, phụ huynh cũng phải đảm bảo thực phẩm đó phải đảm bảo nguồn gốc, chất lượng tốt, chế biến sạch sẽ, nấu chín, mềm để trẻ có thể hấp thụ tốt và tránh được các tác nhân gây hại cho sức khỏe của trẻ. Không nên tẩm ướp gia vị quá cay, mặn sẽ làm trẻ khó ăn, thậm chí thực phẩm quá cay còn có khả năng gây tổn hại cho dạ dày trẻ.
Chúc các bạn chăm con tốt, các bé yêu khỏe mạnh nhé!
Cách kết hợp thực phẩm cho bé ăn dặm
Khi mà sữa mẹ – nguồn thức ăn duy nhất cho bé trong 6 tháng qua không còn đủ nữa, bé cần được bổ sung thêm dinh dưỡng từ những nguồn thực phẩm khác để phục vụ cho sự phát triển trong giai đoạn mới này. Khi bé còn ở…
Theo Dinhduong.online tổng hợp
Lưu Ý Khi Cho Trẻ 6 Tháng Ăn Dặm
Bài viết được tư vấn chuyên môn bởi Thạc sĩ, Bác sĩ Phan Thị Cẩm Vân – Bác sĩ sơ sinh – Khoa Nhi – Sơ sinh – Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Đà Nẵng.
Trẻ trên 6 tháng tuổi sữa mẹ không còn đáp ứng đủ nhu cầu tăng trưởng của trẻ. Lúc này bé của mẹ sẽ bắt đầu làm quen với những muỗng ăn dặm đầu tiên. Để đồng hành cùng bé trong giai đoạn này, mẹ cần chuẩn bị những kiến thức cơ bản về ăn dặm giúp bé luôn thấy hứng thú với những bữa ăn đồng thời cũng phải đầy đủ các chất dinh dưỡng để có thể chăm sóc bé tốt nhất ngay từ giai đoạn đầu đời.
1. Thời điểm quyết định cho trẻ ăn dặmBạn đang đọc: Lưu ý khi cho trẻ 6 tháng ăn dặm
Theo khuyến cáo của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), trẻ sẽ được tập cho ăn dặm khi tròn 6 tháng tuổi, vì khi này hệ tiêu hóa của trẻ đã phát triển khá hoàn chỉnh nên có thể hấp thụ những thức ăn đặc và phức tạp hơn so với sữa mẹ, trẻ thật sự cần những thức ăn bổ sung để cơ thể phát triển khỏe mạnh vì nguồn sữa mẹ sau 6 tháng đã không đủ đáp ứng nhu cầu dinh dưỡng hàng ngày của trẻ nữa.
Từ khuyến nghị trên, những chuyên dinh dưỡng khuyến khích những bậc cha mẹ nên mở màn quá trình cho trẻ ăn dặm khi trẻ được 6 tháng tuổi và kết thúc ở tháng thứ 24. Năng lượng từ sữa mẹ chỉ đủ phân phối khoảng chừng 450 kcal / ngày, trong khi đó trẻ cần khoảng chừng gần 700 kcal / ngày và nhu yếu nguồn năng lượng sẽ tăng lên theo từng lứa tuổi. Do vậy thức ăn bổ trợ là thiết yếu để bù đắp khoảng cách thiếu vắng nguồn năng lượng mà sữa mẹ chưa phân phối đủ. Nhưng những mẹ nên nhớ là sau 24 tháng thì nên kết thúc quy trình tiến độ ăn dặm cho bé vì nếu lê dài sẽ khiến trẻ gặp nhiều rắc rối như không biết nhai hoặc khó hòa nhập ở trường học vì ăn theo chính sách ăn khác .Vì vậy tốt nhất mẹ nên cho trẻ ăn dặm sau 6 tháng tuổi, nếu ăn dặm không đúng cách hoàn toàn có thể khiến trẻ trở nên biếng ăn, suy dinh dưỡng .
2. Những biểu hiện nhận biết trẻ đã sẵn sàng cho việc ăn dặmGiai đoạn 6 tháng tuổi là một cột mốc quan trọng, giúp trẻ dần làm quen với những “ thức ăn mới lạ ”. Tuy nhiên để xác lập xem trẻ đã thực sự chuẩn bị sẵn sàng cho việc ăn dặm hay chưa, những cha mẹ cần dựa vào những bộc lộ sau đây của trẻ :
Cân nặng của trẻ đã tăng gấp đôi so với cân nặng khi mới sinh.
Trẻ đã biết giữ đầu thẳng và có thể tự ngồi để mẹ có thể đút thức ăn dễ dàng.
Trẻ biết đưa môi dưới về phía trước để nhận thức ăn từ thìa/muỗng khi cho trẻ ăn.
Trẻ đã biết ngoảnh đầu đi nơi khác khi không muốn ăn món nào đó, điều này giúp người nuôi trẻ chọn lựa món ăn thích hợp đối với khẩu vị của từng trẻ.
Lưỡi của trẻ không còn phản xạ tự động đẩy vật lạ ( lúc còn nhỏ khi cho bất cứ vật gì vào miệng trẻ cũng đẩy ra, trừ núm vú).
Trẻ thể hiện sự thích thú đối với thức ăn mà cha mẹ cho ăn.
3. Nguyên tắc cơ bản khi cho trẻ ăn dặmTheo kinh nghiệm được đúc kết từ việc chăm sóc sức khỏe trẻ em của Hiệp hội Nhi khoa Hoa Kỳ, việc cho trẻ ăn dặm cần chú ý những nguyên tắc sau:
Cho trẻ tập ăn dặm những thức ăn gần giống với sữa mẹ hoặc giống với sữa công thức để trẻ quen dần với những “thức ăn mới lạ”, giúp trẻ dần thích nghi với việc ăn dặm và việc ăn uống của trẻ sẽ trở nên dễ dàng hơn.
Ăn từ loãng đến đặc: Nguyên tắc này cần ghi nhớ để quá trình ăn dặm của trẻ luôn được suôn sẻ, đây là nguyên tắc giúp trẻ không bị phản ứng khi tiếp xúc với thức ăn lạ và hệ tiêu hóa của trẻ có thể bắt nhịp kịp với quá trình tiêu hóa những thức ăn phức tạp hơn.
Ăn từ ít đến nhiều: Đây là một quy tắc quan trọng để tránh cho hệ tiêu hóa còn chưa phát triển hoàn thiện của trẻ phải hoạt động quá sức. Ban đầu, mẹ có thể tập cho con ăn bột với 1-2 muỗng bột, rồi tăng dần lên 1⁄3 rồi đến nữa bát ăn cơm bột mỗi bữa, cho trẻ ăn 2-3 cữ một ngày. Kể cả khi bé ăn rất ngon miệng và nhanh chóng “giải quyết” hết sạch phần bột mẹ đã chuẩn bị trong những ngày đầu, mẹ cũng không nên để trẻ ăn thêm vì nếu ăn quá nhiều, trẻ rất dễ bị rối loạn tiêu hóa.
Ăn từ vị ngọt đến vị mặn: Cho trẻ bắt đầu giai đoạn ăn dặm với các món có vị ngọt trước, ví dụ bột ngọt có vị sữa, trẻ sẽ dễ đón nhận các món mới khi có hương vị sữa quen thuộc. Sau khoảng từ 2-4 tuần, trẻ có thể ăn thêm bột mặn chế biến từ thịt, cá,… với nhiều thành phần dinh dưỡng hơn.
Nguyên tắc “tô màu chén bột”: Nghĩa là bột ăn dặm của trẻ cũng đảm bảo đủ 4 nhóm thức ăn quan trọng giúp trẻ phát triển tốt.
Nhóm bột đường gồm gạo, bột mỳ, bánh mỳ, bún, phở, ngô, khoai…
Nhóm đạm bao gồm như thịt, cá, trứng, sữa, tôm, đậu nành, các sản phẩm từ đậu nành và các loại đậu, đỗ khác…
Nhóm chất béo gồm dầu, mỡ, bơ, phô mai và các loại hạt có dầu.
Nhóm vitamin và khoáng chất bao gồm rau củ và các loại trái cây tươi.
Không nên thêm mắm/muối vào đồ ăn dặm của trẻ: Nhiều mẹ nghĩ rằng nếu thêm chút mắm, muối vào đồ ăn của con sẽ khiến món ăn đậm đà và kích thích vị giác của con. Nhưng thật ra đó là việc làm hoàn toàn sai. Các chuyên gia dinh dưỡng khuyến cáo các mẹ không nên cho muối vào thức ăn của con vì thận của trẻ vẫn còn yếu. Khi nêm mắm, muối vào thức ăn của con sẽ khiến thận của trẻ phải làm việc quá sức gây nhiều ảnh hưởng đến sức khỏe của trẻ sau này.
Bà mẹ cũng nên thêm một chút ít dầu ăn khi nấu món ăn dặm cho trẻ. Mỡ / dầu ăn là vô cùng quan trọng so với bé cưng của mẹ. Trên thực tiễn, dầu ăn dễ tiêu hóa lại rất giàu nguồn năng lượng và còn có năng lực hòa tan những chất khác, giúp hệ tiêu hóa dễ hấp thu hơn. Không những thế, mỡ / dầu ăn cũng là yếu tố quan trọng giúp khung hình trẻ hấp thu canxi và vitamin D .
Nguyên tắc “không ép trẻ ăn”: Khi trẻ không muốn ăn nữa hoặc tỏ ra phản đối việc ăn dặm, cha mẹ nên cho trẻ tạm ngưng việc ăn dặm một thời gian 5-7 ngày rồi sau đó sẽ tiếp tục tập luyện để trẻ không bị căng thẳng trong việc ăn dặm.
Để trẻ khỏe mạnh, tăng trưởng tốt cần có một chính sách dinh dưỡng bảo vệ về số lượng và cân đối chất lượng. Nếu trẻ không được phân phối những chất dinh dưỡng rất đầy đủ và cân đối sẽ dẫn đến những bệnh thừa hoặc thiếu chất dinh dưỡng ảnh hưởng tác động không tốt đến sự tăng trưởng tổng lực của trẻ cả về sức khỏe thể chất, tinh thần và hoạt động .
Giai đoạn trẻ ăn dặm là giai đoạn vô cùng quan trọng giúp trẻ tăng trưởng toàn diện. Trẻ ăn không đúng cách có nguy cơ thiếu các vi khoáng chất gây ra tình trạng biếng ăn, chậm lớn, kém hấp thu,… Nếu nhận thấy các dấu hiệu kể trên, cha mẹ nên bổ sung cho trẻ các sản phẩm hỗ trợ có chứa lysine, các vi khoáng chất và vitamin thiết yếu như kẽm, crom, selen, vitamin nhóm B giúp đáp ứng đầy đủ nhu cầu về dưỡng chất ở trẻ. Đồng thời các vitamin thiết yếu này còn hỗ trợ tiêu hóa, tăng cường khả năng hấp thu dưỡng chất, giúp cải thiện tình trạng biếng ăn, giúp trẻ ăn ngon miệng.
Cha mẹ có thể tìm hiểu thêm:
Các dấu hiệu bé thiếu kẽm
Thiếu vi chất dinh dưỡng và tình trạng không tăng cân ở trẻ
Chế Độ Ăn Kiêng Harvard Là Gì? Cách Thực Hiện Chế Độ Ăn Kiêng Harvard
Chế độ ăn kiêng Harvard là một kế hoạch ăn uống đem lại sức khỏe tối ưu nhất, được biên soạn bởi các chuyên gia dinh dưỡng tại Trường Y tế Cộng đồng Harvard và các nhà nghiên cứu tại Nhà xuất bản Y tế Harvard vào năm 2011. Tuy nhiên chế độ ăn kiêng này lại không được quá nhiều người biết đến vào thời điểm đó do hạn chế của kế hoạch truyền thông.
Mãi đến những năm gần đây, do tính khoa học và dễ thực hiện, nhiều người đã áp dụng thành công chế độ ăn kiêng Harvard và mang đến những kết quả ấn tượng, nên chế độ ăn kiêng này đã trở nên phổ biến trên thế giới. Theo Cheung Lilian – giảng viên dinh dưỡng tại Trường Y tế Cộng đồng Harvard, bên cạnh việc giảm cân hiệu quả, chế độ ăn kiêng Harvard còn mang đến những lợi ích tuyệt vời khác như ngăn ngừa bệnh tim mạch, ung thư và tiểu đường loại 2.
Đảm bảo ít nhất trong bữa cơm phải có 1/2 món rau củ quảRau củ quả là nguồn thực phẩm cung cấp các chất dinh dưỡng dồi dào cho cơ thể con người nhưng lại không gây tăng cân. Do đó chúng là một trong những thành phần không thể thiếu cho bữa ăn kiêng.
Rau củ quả còn đặc biệt quan trọng hơn trong chế độ ăn kiêng Harvard. Theo đó, người thực hiện ăn kiêng theo chế độ này cần phải đảm bảo ăn 1/2 lượng thức ăn là rau củ quả trong mỗi bữa ăn. Bên cạnh đó, người ăn kiêng cũng cần đa dạng hoá lượng rau củ quả trong mỗi bữa ăn để đảm bảo cung cấp được nhiều loại dinh dưỡng khác nhau cho cơ thể. Chỉ ăn một loại rau củ quả với số lượng lớn có thể gây ra ảnh hưởng xấu đến sức khoẻ, vì sẽ khiến cơ thể bị thừa một chất dinh dưỡng nào đó, trong khi các chất dinh dưỡng khác lại bị thiếu.
Một điều lưu ý mà chuyên gia Cheung chia sẻ khi thực hiện chế độ ăn kiêng Harvard là: “Khoai tây trong chế độ ăn kiêng Harvard không được công nhận là một loại rau củ và cũng không được khuyến khích ăn loại này khi đang ăn kiêng. Nguyên nhân là do chúng hoạt động như carbohydrate tinh chế và sẽ làm tăng lượng đường huyết, nếu ăn nhiều khoai tây thì cơ thể sẽ tích trữ calo và gây nên tình trạng béo phì. Bên cạnh đó, thay vì uống nước ép trái cây, chúng ta nên ăn trái cây nguyên quả để giữ lại được phần chất xơ quý giá”.
1/4 lượng thức ăn trong bữa cơm là ngũ cốcTrong chế độ ăn kiêng Harvard, năm loại ngũ cốc được khuyên dùng là yến mạch, diêm mạch, lúa mạch, lúa mì nguyên cám và gạo lứt. Người ăn kiêng có thể chọn 1 trong 5 loại tuỳ thích và có thể thay đổi theo từng ngày.
5 loại ngũ cốc trên là loại ngũ cốc nguyên hạt nên chúng sẽ có nhiều vitamin thực vật hơn. Bên cạnh đó, các loại ngũ cốc này không bị qua xử lý và tẩm ướp thêm các loại gia vị khác nên mang đến hiệu quả ăn kiêng tốt nhất. Các loại ngũ cốc này không làm tăng lượng đường trong máu nên phù hợp với mọi đối tượng muốn ăn kiêng, bao gồm bệnh nhân tiểu đường.
1/4 lượng thức ăn giàu protein trong mỗi bữa cơmProtein được tạo thành từ các axit amin, sau đó liên kết với nhau tạo thành chuỗi dài. Đây là một chất dinh dưỡng không thể thiếu đối với cơ thể vì chúng có nhiệm vụ tăng trưởng và duy trì các mô. Thế nhưng protein bên trong cơ thể của chúng ta luôn trong trạng thái thay đổi liên tục. Để có thể xây dựng và sửa chữa các mô, cơ thể chúng ta phá vỡ một lượng protein nhất định để thực hiện nhiệm vụ này.
Quá trình này được thực hiện liên tục, do đó không có gì ngạc nhiên khi cơ thể chúng ta rơi vào tình trạng thiếu protein nếu không được bổ sung. Như vậy các thực phẩm giàu protein trong các bữa ăn là thật sự cần thiết.
Một số thực phẩm giúp bổ sung protein cho cơ thể trong chế độ ăn kiêng Harvard bao gồm: cá, thịt gà, thịt vịt, đậu, quả hạch,…Để chế độ ăn kiêng đạt hiệu quả cao nhất, bạn cần hạn chế ăn thịt đỏ và các loại thịt chế biến sẵn mặc dù chúng cũng giàu protein.
Sử dụng các loại dầu tốt cho sức khoẻ
Các loại dầu hydro hoá như bơ thực vật và một số loại dầu ăn khác thường được sử dụng trong các bữa ăn. Tuy nhiên, các loại dầu này thường không tốt cho sức khỏe. Tuỳ vào mục đích sử dụng khác nhau, chẳng hạn như chiên, nướng hay trộn salad mà bạn cần lựa chọn những loại dầu khác nhau.
Theo chuyên gia Cheung, chúng ta cần hạn chế sử dụng các loại dầu từ động vật và các loại bơ vì chúng có chứa nhiều chất béo không tốt cho sức khoẻ, có thể khiến cho cơ thể bị béo phì và bị các bệnh về tim mạch.
Uống đủ nước, thêm trà và cà phêTheo chế độ ăn kiêng Harvard, chúng ta không nên uống nhiều những loại đồ uống có nhiều đường. Trong đó, sữa và các sản phẩm từ sữa thường chứa nhiều đường nên các chuyên gia khuyên cần hạn chế sử dụng khi thực hiện chế độ ăn kiêng Harvard.
Advertisement
Bên cạnh đó, người thực hiện ăn kiêng chỉ nên uống một ly nhỏ nước ép trái cây mỗi ngày do trong loại nước này cũng chứa một lượng đường đáng kể.
Để đạt được hiệu quả cao nhất, người thực hiện chế độ ăn kiêng Harvard cần đảm bảo uống đủ 2 lít nước mỗi ngày. Khác với một số chế độ ăn kiêng khác, chế độ ăn kiêng Harvard có thể bổ sung thêm trà và cà phê mỗi ngày. Trong các loại thức uống này có chứa các chất chống oxy hoá polyphenol giúp ngăn ngừa các loại bệnh ung thư.
Tập thể dụng đều đặnNguồn: Theo Báo Phụ nữ Việt Nam
Chế Độ Dinh Dưỡng Cho Trẻ Thiếu Sắt
Thiếu máu dinh dưỡng do thiếu sắt là tình trạng rất hay thường gặp ở trẻ em. Sắt là một thành phần quan trọng thiết yếu cho quá trình sản sinh máu nuôi cơ thể. Các dấu hiệu để nhận biết tình trạng thiếu máu ở trẻ nhỏ thì khó phát hiện hơn như ở người lớn.
Với những bất thường của bé như mệt mỏi, hoạt động ít, da xanh xao…thì ba mẹ nên đưa con trẻ đến bác sĩ để được thăm khám kịp thời. Trong phạm vi bài viết hôm nay sẽ cung cấp cho bạn đọc những kiến thức cơ bản và cần thiết để phòng ngừa và điều trị cũng như chế độ dinh dưỡng cho trẻ thiếu sắt.
Nguyên nhân gây thiếu máu ở trẻ
Những nguyên nhân gây nên tình trạng thiếu máu ở trẻ bao gồm:
– Sự bất thường trong hemoblobin (Hb): Hb là thành phần tạo nên sắc tố màu đỏ của hồng cầu và máu. Hb có chức năng gắn kết Oxy từ phổi rồi vận chuyển đi khắp cơ thể. Số lượng và chất lượng Hb có vai trò quan trọng trong cơ cấu, chức năng của hồng cầu. Việc xảy ra những bất thường ở Hb có thể do các bệnh di truyền sẽ gây ra việc giảm số lượng hồng cầu và là nguyên nhân gây nên thiếu máu.
– Hồng cầu có hình dạng bất thường cũng là nguyên nhân gây thiếu máu. Việc hồng cầu có hình dạng bất thường khiến cho việc di chuyển trong mạch máu bị khó khăn, gây ra thiếu máu.
– Khiếm khuyết ở tủy xương: Tủy xương có vai trò quan trọng trong việc sản sinh ra hồng cầu. Nếu tủy xương bị khiếm khuyết, quá trình này cũng sẽ bị ảnh hưởng, làm giảm sản xuất hồng cầu cần thiết cho cơ thể gây ra thiếu máu.
– Chế độ dinh dưỡng thiếu hợp lý: Dinh dưỡng đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp đủ vitamin, khoáng chất cho cơ thể. Thiếu sắt, thiếu vitamin B12 là nguyên nhân chính khiến hồng cầu sản xuất ra ít, gây nên tình trạng thiếu máu ở trẻ.
– Thiếu máu do thiếu sắt còn do thiếu sữa mẹ, sinh non, suy dinh dưỡng bào thai. Cơ thể trẻ hấp thu kém sắt cũng là nguyên nhân. Một số bệnh như tiêu chảy liên tục, nhiễm ký sinh đường ruột…cũng khiến khả năng hấp thu dinh dưỡng và sắt của trẻ kém.
Chế độ dinh dưỡng cho trẻ thiếu sắt
– Cần cho trẻ ăn những loại thực phẩm cung cấp nhiều sắt như: trứng, cá, tôm, cua, gan, tim, các loại đậu, rau xanh và trái cây chín.
– Chế độ dinh dưỡng cho trẻ thiếu sắt cũng cần tăng cường các loại rau quả nhiều vitamin C như: Cam, quýt, đu đủ, chuối, rau ngót…sẽ giúp trẻ hấp thu tốt chất sắt.
– Bên cạnh đó, phụ huynh cũng cần cho trẻ sử dụng các chế phẩm bổ sung sắt với điều kiện phải theo hướng dẫn chặt chẽ của bác sĩ.
– Đề phòng bệnh thiếu máu, cha mẹ cần bổ sung sắt và đa vi chất bằng cách: đa dạng hóa bữa ăn, cho trẻ ăn các thực phẩm giàu sắt, giàu vitamin C, thường xuyên tẩy giun định kỳ để đảm bảo khả năng hấp thụ của trẻ, cho trẻ bú mẹ đặc biệt trong 6 tháng đầu.
– Và cần thiết hơn cả là khi nhận thấy dấu hiệu thiếu máu ở trẻ ba mẹ cần sớm đưa trẻ đến gặp bác sĩ để được thăm khám và hỗ trợ tư vấn chăm sóc cũng như thiết kế chế độ dinh dưỡng cho trẻ thiếu sắt.
Ăn gì bổ máu cho bé?
Thiếu máu là tình trạng giảm lượng huyết sắc tố (Hb) trong một đơn vị thể tích máu. Theo Tổ chức y tế thế giới, được coi là thiếu máu khi: Hb dưới 110g/ l ở trẻ 6 tháng đến 6 tuổi. Hb dưới 120g/ l ở trẻ từ 7…
Theo Dinhduong.online tổng hợp
Fiber Là Gì? Cách Để Bổ Sung Fiber Vào Chế Độ Ăn
Từ Fiber xuất hiện thường xuyên ở các trang dinh dưỡng và thể hình. Cùng tìm hiểu Fiber là gì và cách để bổ sung Fiber vào chế độ ăn qua bài viết sau đây.
1Fiber là gì ?
Chất xơ không hoà tan (Insoluble Fiber): Không hòa tan trong nước.
Fiber hay còn gọi đầy đủ là dietary Fiber, thật ra nó chính là chất xơ
Không phải Fiber nào vi khuẩn đường ruột đều có thể tiêu thụ và phân giải được hết, một số loại vừa có thể hòa tan vừa không hòa tan, hoặc cũng có loại Fiber không hòa tan lại có thể được các vi khuẩn đường ruột phân giải.
2Lợi ích của Fiber
Hỗ trợ hệ tiêu hóa hoạt động tối ưuFiber giúp làm mềm và điều chỉnh kích thước chất thải trong ruột để cơ thể đưa ra ngoài, giảm hiện táo bón, góp phần duy trì sức khỏe trực tràng. Fiber giúp các vi khuẩn đường ruột hoạt động tối ưu nhất, và từ đó chúng cải thiện chất dinh dưỡng và giúp cơ thể hấp thu chất dinh dưỡng.
Hơn nữa, theo chuyên gia dinh dưỡng, chế độ ăn nhiều chất xơ còn có thể giúp giảm nguy cơ mắc bệnh trĩ và viêm túi thừa.
Rất tốt cho sức khỏe tim mạchChất xơ hòa tan thường có trong các loại đậu, yến mạch, hạt lanh,….Khi tiêu thụ, nó giúp cơ thể giảm lượng LDL – cholesterol xấu và làm tăng HDL – cholesterol tốt.
Kiểm soát lượng đường trong máuFiber giúp cơ thể chậm lại quá trình hấp thụ đường từ đó kiểm soát lượng đường trong máu ở mức an toàn. Vì vậy, các bệnh nhân tiểu đường đứng đầu danh sách nên bổ sung Fiber hàng ngày.
Hơn nữa, chế độ ăn nhiều chất xơ không hòa tan còn hỗ trợ giảm nguy cơ phát triển bệnh tiểu đường Type (loại) 2.
Giúp phòng chống ung thưFiber còn có thể giúp cơ thể phòng chống lại các bệnh ung thư miệng, cổ họng. Cụ thể là theo nghiên cứu của viện y học Institute Of Social And Preventive Medicine ( Thụy Sĩ) chỉ ra rằng Fiber trong các ngũ cốc nguyên hạt lại có giảm sự hình thành ung thư miệng và cổ họng, trừ các loại ngũ cốc đã qua tinh chế.
Hơn nữa, theo báo cáo của Học Viện Hoàng Gia Anh ( Imperial College) cho thấy việc nhận đủ lượng Fiber hàng ngày giúp giảm nguy cơ bệnh ung thư vú.
Giúp giảm cân nhanh chóngĂn nhiều chất xơ giúp cơ thể cảm giác no lâu hơn và từ đó khiến ăn ít lại, ít nạp calo. Từ đó, bạn giảm cân. Điều này được chứng mình bơi nghiên cứu của tập đoàn Amgen (Mỹ) cho thấy Fiber có tính giữ nước trong ruột và làm chậm quá trình chuyển hóa dinh dưỡng, làm tăng cảm giác no lâu.
Và khi cảm thấy no lâu thì sẽ không nạp bất cứ thức ăn nào, nhờ vậy mà bạn có thể giảm cân. Tuy nhiên, điều này còn phụ thuộc bạn nạp vào loại Fiber nào.
3Cách để bổ sung Fiber vào chế độ ăn
Việc ăn rau củ tươi sống và các loại đậu cũng là 1 cách để bổ sung Fiber
Ngoài ra, việc ăn rau củ tươi sống và các loại đậu cũng là 1 cách để bổ sung Fiber, bạn chỉ cần thêm chúng vào bữa ăn hàng ngày là được.
4Ăn như thế nào? Ăn bao nhiêu 1 ngày?
Bạn có thể ăn sống hoặc chế biến các loại rau củ quả thành các món mà mình thích. Theo các chuyên gia thì lượng Fiber nạp vào 1 ngày như sau:
Đối với trẻ em, thanh thiếu niên
Từ 5 – 11 tuổi, sử dụng 20 gram chất xơ vào khẩu phần ăn mỗi ngày, để giúp bé có một hệ tiêu hóa khỏe mạnh.
Bạn có thể ăn sống hoặc chế biến các loại rau củ quả thành các món ăn
Từ 16 – 18 tuổi, là 30 gram mỗi ngày.
Đối với người lớn ở Việt NamLượng chất xơ được các chuyên gia dinh dưỡng khuyên dùng, vào khoảng 20 gram mỗi ngày, là tốt nhất cho cơ thể.
Chọn mua củ, quả các loại bán tại Bách hóa XANH:
Bách hóa XANH
Cách Nấu Cháo Cho Trẻ Ăn Dặm Theo Từng Giai Đoạn Mẹ Cần Biết
Cách nấu cháo cho trẻ ăn dặm theo từng giai đoạn mẹ bỉm nào cũng quan tâm. Ảnh: Internet
1. Cách nấu cháo cho trẻ ăn dặm giai đoạn từ 5 – 6 tháng tuổiTừ 5 – 6 tháng tuổi là giai đoạn tập cho trẻ ăn dặm. Lúc này, bố mẹ chỉ nên chọn những nguyên liệu ăn dặm chủ yếu như: rau, củ, quả, sữa, ngũ cốc. Nên chọn rau xanh có lá màu xanh thẫm. Chỉ lấy lá, không lấy phần thân, cọng. Những loại củ, quả nên nấu như: cà chua, khoai lang, cà rốt, táo, lê, xoài, bí đỏ, các loại đậu,…. Khi nấu mẹ nên vệ sinh nguyên liệu thật kỹ. Nấu chín mềm nhuyễn để giúp bé ăn dễ dàng hơn.
Cách nấu cháo cho trẻ ăn dặm giai đoạn từ 5 – 6 tháng tuổi chủ yếu dùng rau củ. Ảnh: Internet
2. Cách nấu cháo cho trẻ ăn dặm giai đoạn từ 7 – 12 tháng tuổiBước sang tháng 7, trẻ đã quen dần với việc ăn dặm. Lúc này bố, mẹ có thể giới thiệu đến bé nhiều nguyên liệu đa dạng hơn như thịt, cá, tôm, trứng, thịt gà,… Những nguyên liệu này chứa rất nhiều thành phần dinh dưỡng. Bổ sung đều đặn sẽ giúp bé phát triển toàn diện hơn. Để nấu cháo cho bé ăn dặm, mẹ nên chọn mua loại thịt nạc, mềm, còn tươi, những loại cá béo. Mỗi bữa ăn lượng thịt cá bé cần cung cấp là khoảng 15g.
Cách nấu cháo cho trẻ ăn dặm giai đoạn từ 7 – 12 tháng tuổi cần lưu ý về gia vị. Ảnh: Internet
3. Những sai lầm bố mẹ cần tránh khi nấu cháo cho trẻ ăn dặmTrẻ khi đến tuổi ăn dặm thì cháo được xem là món ăn khá thích hợp. Cháo có cách chế biến vừa đơn giản mà lại vừa đầy đủ chất dinh dưỡng. Tuy nhiên, vẫn có nhiều mẹ mắc sai lầm trong quá trình nấu cháo cho bé ăn dặm mà không hề biết đó là sai. Nếu điều đó tiếp diễn trong thời gian dài sẽ làm ảnh hưởng đến sự phát triển cũng như sức khỏe của bé. Cụ thể, những sai lầm mà bố mẹ thường mắc phải khi nấu ăn có thể kể đến như:
Cho dầu ăn vào cháo dễ khiến bé bị tiêu chảyĐa số nhiều mẹ bỉm đều cho rằng việc trẻ ăn đồ ăn chứa dầu mỡ sẽ rất dễ bị đau bụng. Do đường ruột của trẻ vẫn còn yếu. Mặc dù điều này không sai, nhưng đó là với trường hợp mẹ dùng sai cách. Bởi, trong dầu ăn có chứa rất nhiều năng lượng cung cấp cho hoạt động của bé. Không những vậy, dầu ăn còn giúp bé hấp thu chất dinh dưỡng của các loại thực phẩm khác tốt hơn.
Có thể thấy, dầu ăn cũng mang lại khá nhiều lợi ích cho sức khỏe của bé. Tuy nhiên, để đảm bảo nhất cũng như phòng tránh, mẹ chỉ nên sử dụng dầu ăn dành riêng cho trẻ em. Ngoài ra, nên chọn cả hai loại gồm dầu thực vật và động vật để xen kẽ các ngày. Dùng vừa đủ khi chuẩn bị món ăn cho bé. Như vậy sẽ giúp bổ sung nhiều chất dinh dưỡng hơn cho bé.
Không nên cho quá nhiều dầu ăn vào cháo dễ khiến bé bị tiêu chảy. Ảnh: Internet
Xay nhuyễn cháo khi trẻ bắt đầu mọc răng Nấu một lần dùng cho cả ngàyMột sai lầm tiếp theo mà chúng ta thường thấy ở nhiều mẹ bỉm khi nấu cháo ăn dặm đó chính là nấu một lần dùng cho cả ngày. Mặc dù việc này giúp mẹ tiết kiệm thời gian và rất tiện lợi, nhưng nó lại không tốt cho bé yêu. Vì, cháo bảo quản lâu các chất dinh dưỡng sẽ bị tiêu hao. Nếu để cả ngày thì dưỡng chất trong cháo sẽ hao hụt dần. Đồng thời, việc bảo quản cháo ở nhiệt độ thường khoảng 2 tiếng, hoặc trong ngăn mát tủ lạnh 3 tiếng là đã xuất hiện vi khuẩn gây hại. Nếu cho bé ăn sẽ rất không tốt cho đường ruột. Do đó, bố mẹ nên chịu khó mỗi lần ăn hãy nấu cháo. Không nên nấu một lần dùng cho cả ngày.
Bố, mẹ không nên nấu cháo dùng một lần cho cả ngày sẽ ảnh hưởng đến sự phát triển của bé. Ảnh: Internet
Nêm quá nhiều gia vị vào cháoKhi nấu cháo cho trẻ ở giai đoạn đã quen ăn dặm, bố mẹ có thể nêm nếm gia vị. Gia vị phù hợp độ tuổi để giúp bé dễ ăn hơn. Nhưng không vì vậy mà nêm quá nhiều gia vị. Nêm quá nhiều gia vị có thể gây hại cho dạ dày và thận của trẻ. Bên cạnh đó, nêm nhiều gia vị cũng sẽ khiến bé không thể nhận ra vị ngon của thực phẩm đó. Điểu này dẫn đến bé khó phân biệt được món này với món kia. Trẻ từ đó cũng rất dễ bị ngấy và biếng ăn.
Diễm Diễm
Đăng bởi: Bác Sỹ Khương
Từ khoá: Cách nấu cháo cho trẻ ăn dặm theo từng giai đoạn mẹ cần biết
Cập nhật thông tin chi tiết về Chế Độ Ăn Dặm Của Trẻ 6 Tháng trên website Gxpp.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!