Xu Hướng 9/2023 # Bài Thu Hoạch “Tìm Hiểu Tư Tưởng, Đạo Đức, Phong Cách Hồ Chí Minh” Năm 2023 Cuộc Thi Tìm Hiểu Về Tư Tưởng, Đạo Đức, Phong Cách Hồ Chí Minh Năm 2023 # Top 18 Xem Nhiều | Gxpp.edu.vn

Xu Hướng 9/2023 # Bài Thu Hoạch “Tìm Hiểu Tư Tưởng, Đạo Đức, Phong Cách Hồ Chí Minh” Năm 2023 Cuộc Thi Tìm Hiểu Về Tư Tưởng, Đạo Đức, Phong Cách Hồ Chí Minh Năm 2023 # Top 18 Xem Nhiều

Bạn đang xem bài viết Bài Thu Hoạch “Tìm Hiểu Tư Tưởng, Đạo Đức, Phong Cách Hồ Chí Minh” Năm 2023 Cuộc Thi Tìm Hiểu Về Tư Tưởng, Đạo Đức, Phong Cách Hồ Chí Minh Năm 2023 được cập nhật mới nhất tháng 9 năm 2023 trên website Gxpp.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.

Câu 1: Trình bày tóm tắt những nội dung cơ bản về tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh?

Chủ tịch Hồ Chí Minh là anh hùng dân tộc vĩ đại, lãnh tụ thiên tài của Đảng và dân tộc Việt Nam, nhà văn hoá kiệt xuất, chiến sĩ cộng sản quốc tế lỗi lạc. Công lao của Chủ tịch Hồ Chí Minh với dân tộc ta như non cao, biển rộng. Người gắn bó và hiến dâng trọn đời mình cho sự nghiệp cách mạng của Đảng ta và dân tộc ta; hết lòng, hết sức phụng sự Tổ quốc, phụng sự nhân dân cho đến hơi thở cuối cùng. Người không chỉ đấu tranh, mưu cầu cuộc sống ấm no, hạnh phúc cho nhân dân, mà còn để lại cho các thế hệ mai sau một di sản tinh thần vô cùng quý báu, đó là tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh.

Trên con đường phát triển đi lên của đất nước từ ngày có Đảng càng khẳng định, tư tưởng Hồ Chí Minh mãi mãi là ngọn đuốc soi đường trong sự nghiệp đấu tranh vì độc lập tự do, vì chủ nghĩa xã hội, dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh. Bộ Chính trị khóa X ban hành Chỉ thị số 06, ngày 7-11- 2006 về tổ chức Cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”; Bộ Chính trị khóa XI ban hành Chỉ thị 03, ngày 14-5-2011 về tiếp tục đẩy mạnh học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh. Việc triển khai thực hiện các chỉ thị nêu trên đã đạt những kết quả bước đầu quan trọng. 5 năm qua, các cấp ủy, tổ chức đảng, cơ quan, đơn vị đã ban hành đồng bộ hệ thống văn bản cụ thể hóa Chỉ thị 03 của Bộ Chính trị cho thấy sự vào cuộc đồng bộ, kịp thời, nghiêm túc của cả hệ thống chính trị một cách hiệu quả. Việc học tập, nghiên cứu các chuyên đề đã nâng cao nhận thức cho cán bộ, đảng viên và các tầng lớp nhân dân về những nội dung cơ bản và giá trị to lớn của tư tưởng, tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh. Việc xây dựng, bổ sung, hoàn thiện các chuẩn mực đạo đức mở rộng thêm nội dung, gắn với tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh; bám sát hơn những điều kiện thực tế, đặc điểm, nhiệm vụ của địa phương cơ quan, đơn vị, phù hợp với từng đối tượng, vị trí công tác, tạo chuyển biến bước đầu về tu dưỡng, rèn luyện, nâng cao đạo đức cách mạng của cán bộ, đảng viên và nhân dân. Quá trình thực hiện Chỉ thị số 03 góp phần quan trọng vào kết quả thực hiện Nghị quyết Trung ương 4, khóa XI “Một số vấn đề cấp bách về xây dựng Đảng hiện nay” và việc thực hiện nhiệm vụ chính trị ở các đơn vị, địa phương; nhiều vấn đề nổi cộm, bức xúc, tồn đọng, yếu kém kéo dài ở cơ sở được giải quyết. Song, vẫn còn không ít cán bộ, đảng viên, có cả cán bộ chủ chốt ở các cấp, các ngành nhận thức chưa đầy đủ, sâu sắc về ý nghĩa, tầm quan trọng, mục đích, yêu cầu của Chỉ thị 03 đối với công tác xây dựng Đảng. Ở nhiều nơi, việc thực hiện Chỉ thị chưa trở thành việc làm thường xuyên, tự giác; kết quả thực hiện còn hạn chế. Tình trạng tham nhũng, lãng phí vẫn còn nghiêm trọng với biểu hiện ngày càng tinh vi, phức tạp, ảnh hưởng đến niềm tin của nhân dân với Đảng, Nhà nước. Tình trạng suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức lối sống của một bộ phận không nhỏ cán bộ, đảng viên chưa bị đẩy lùi; có mặt, có bộ phận còn diễn biến phức tạp hơn,…

Nhằm tiếp tục nâng cao nhận thức ngày càng sâu sắc hơn những nội dung cơ bản và giá trị to lớn của tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh; làm cho tư tưởng, đạo đức, phong cách của Người thật sự trở thành nền tảng tinh thần vững chắc của đời sống xã hội, xây dựng văn hóa, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững và bảo vệ vững chắc Tổ quốc, ngày 15-5-2023, Bộ Chính trị đã ban hành Chỉ thị số 05-CT/TW về đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh. Một lần nữa, Bộ Chính trị tiếp tục khẳng định đây là chủ trương lớn của Đảng ta, vừa mang tính cấp bách, vừa có ý nghĩa lâu dài.

Học tập và nghiên cứu nội dung Chỉ thị 05 của Bộ Chính trị, bản thân tôi nhận thức và quán triệt được về tư tưởng, đạo đức và phong cách của Chủ tịch Hồ Chí Minh, đó là:

1. Về tư tưởng Hồ Chí Minh:

Tư tưởng Hồ Chí Minh là hệ thống quan điểm toàn diện và sâu sắc về những vấn đề cơ bản của cách mạng Việt Nam, được thể hiện 9 vấn đề lớn, đó là: Về giải phóng dân tộc, giải phóng giai cấp, giải phóng con người; Về độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội, kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại; Về sức mạnh của nhân dân, của khối đại đoàn kết dân tộc; Về quyền làm chủ của nhân dân, xây dựng đất nước thật sự của dân, do dân và vì dân; Về quốc phòng toàn dân, xây dựng lực lượng vũ trang nhân dân; Về phát triển kinh tế và văn hóa, không ngừng nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân; Về đạo đức cách mạng, cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư; Về chăm lo bồi dưỡng thế hệ cách mạng cho đời sau; Về xây dựng Đảng trong sạch vững mạnh, cán bộ, đảng viên vừa là người lãnh đạo, vừa là người đầy tớ thật trung thành của nhân dân. Tư tưởng Hồ Chí Minh đã soi đường cho cách mạng Việt Nam dưới sự lãnh đạo của Đảng giành được thắng lợi này đến thắng lợi khác, là tài sản tinh thần vô giá của Đảng và dân tộc ta.

Tư tưởng Hồ Chí Minh là kết quả của những năm bôn ba, lăn lộn trong hoạt động thực tiễn, nghiên cứu, học tập, vận dụng và phát triển sáng tạo chủ nghĩa Mác – Lênin vào điều kiện cụ thể của Việt Nam, kế thừa và phát triển các giá trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc, tiếp thu tinh hoa văn hoá nhân loại. Từ đó, Hồ Chí Minh đã có những sáng tạo lớn, đặc sắc về lý luận, hiện thực hoá, làm phong phú, giàu có Chủ nghĩa Mác – Lênin.

Tư tưởng Hồ Chí Minh đã đang soi đường cho cuộc đấu tranh của nhân dân ta giành thắng lợi, là tài sản tinh thần to lớn của Đảng và dân tộc ta. Tiếp cận tư tưởng Hồ Chí Minh với tư cách là một hệ thống tri thức tổng hợp với các chuyên ngành Khoa học xã hội và nhân văn, theo tinh thần Chỉ thị 05 của Bộ Chính trị, cần tập trung đẩy mạnh học tập và làm theo các nội dung cốt yếu nhất, gắn liền với những nội dung cơ bản của công tác xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh theo tinh thần nghị quyết Đại hội XII của Đảng như: (1) Tư tưởng Hồ Chí Minh về mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, kiến tạo một xã hội vì con người và các giá trị làm người; (2) Tư tưởng Hồ Chí Minh về xây dựng, phát triển kinh tế, không ngừng nâng cao đời sống nhân dân; (3) Tư tưởng Hồ Chí Minh về dân chủ, xây dựng hệ thống chính trị ở Việt Nam, hình thành một Chính phủ kiến tạo, liêm khiết, quản trị tốt và giải trình trách nhiệm trước nhân dân; (4) Tư tưởng Hồ Chí Minh về hệ thống chính sách xã hội trong điều kiện Việt Nam; (5) Tư tưởng Hồ Chí Minh về văn hoá con người Việt Nam; (6) Tư tưởng Hồ Chí Minh về đoàn kết, hội nhập và hợp tác quốc tế.

Đặc biệt, cần chú trọng nắm bắt cốt lõi của tư tưởng Hồ Chí Minh: Tư tưởng độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội; giải phóng dân tộc, giải phóng giai cấp, giải phóng con người; độc lập, tự do, hạnh phúc. Đây chính là giá trị nền móng phát triển bền vững, có khả năng giải quyết được những nhiệm vụ thực tiễn của cách mạng Việt Nam.

Giá trị bền vững của tư tưởng Hồ Chí Minh là tài sản tinh thần vô giá, mãi mãi soi đường cho cuộc đấu tranh vì độc lập, tự do, vì chủ nghĩa xã hội của nhân dân Việt Nam giành thắng lợi.

2. Về đạo đức Hồ Chí Minh:

Đạo đức Hồ Chí Minh là đạo đức mới, đạo đức cách mạng, với những phẩm chất tiêu biểu là: tuyệt đối trung thành, kiên định lý tưởng cách mạng, đặt lợi ích của Đảng, của đất nước, dân tộc lên trên tất cả; hết lòng, hết sức phục vụ Tổ quốc, phụng sự nhân dân, tận trung với nước, tận hiếu với dân; hết lòng yêu thương đồng bào, đồng chí, yêu thương con người; cần, kiệm, liêm chính, chí công vô tư, thật sự là công bộc của nhân dân, kiên quyết chống chủ nghĩa cá nhân, cơ hội,…; là sự kết hợp đạo đức truyền thống của dân tộc với tinh hoa đạo đức của nhân loại, giữa phương Đông với phương Tây, được hình thành và phát triển từ yêu cầu của sự nghiệp giải phóng dân tộc Việt Nam. Hồ Chí Minh là hiện thân của sự hoàn thiện, hoàn mỹ về đạo đức.

Đạo đức là một trong những vấn đề quan tâm hàng đầu và xuyên suốt toàn bộ sự nghiệp cách mạng của Hồ Chí Minh. Người không chỉ để lại những tác phẩm lý luận về đạo đức, mà còn là hiện thân mẫu mực của những hành vi đạo đức. Tư tưởng đạo đức Hồ Chí Minh bắt nguồn từ truyền thống đạo đức của dân tộc Việt Nam, những giá trị của tư tưởng đạo đức phương Đông và phương Tây, đặc biệt quan trọng là những tư tưởng đạo đức của chủ nghĩa Mác – Lênin. Hồ Chí Minh đã thực sự làm một cuộc cách mạng trên lĩnh vực đạo đức ở Việt Nam. Trong đó, theo Người đạo đức là gốc, là nguồn, là nền tảng, biểu hiện tập trung thông qua ba mối quan hệ: đối với mình, đối với người và đối với công việc. Đức là gốc, những đức và tài phải kết hợp, phải đi đôi với nhau; người cách mạng phải có cả đức và tài mới hoàn thành được trọng trách Đảng và nhân dân giao cho.

Cuộc đời Hồ Chí Minh là một biểu tượng trong sáng, cao đẹp về chí khí cách mạng kiên cường, tinh thần độc lập tự chủ, lòng yêu nước, yêu nhân dân tha thiết, đạo đức cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư, tác phong khiêm tốn, giản dị. Người để lại cho chúng ta một tấm gương sáng, về lòng nhân hậu, một tình cảm chan chứa yêu thương, vì nước, vì dân, vì Đảng; một trí tuệ anh minh, mẫn tiệp; một tầm nhìn xa rộng, sâu sắc; một mẫu mực tuyệt vời về phong cách tư duy, phong cách diễn đạt, phong cách làm việc; phong cách ứng xử và phong cách sinh hoạt; sự nhất quán giữa tư tưởng và hành động, giữa nói và làm:

3. Về phong cách Hồ Chí Minh:

Phong cách Hồ Chí Minh, phản ánh những giá trị cốt lõi trong tư tưởng, đạo đức của Người và được thể hiện vô cùng sinh động, tự nhiên, độc đáo, có sức thu hút, cảm hóa kỳ diệu trong hoạt động, ứng xử hằng ngày: phong cách tư duy độc lập, tự chủ, sáng tạo, luôn gắn chặt lý luận với thực tiễn; phong cách làm việc dân chủ, khoa học, kỹ lưỡng, cụ thể, tới nơi, tới chốn; phong cách ứng xử văn hóa, tinh tế, đầy tính nhân văn, thấm đậm tinh thần yêu dân, trọng dân, vì dân; phong cách nói đi đôi với làm, đi vào lòng người; nói và viết ngắn gọn, dễ hiểu, dễ nhớ, dễ làm; phong cách sống thanh cao, trong sạch, giản dị; phong cách quần chúng, dân chủ, tự mình nêu gương,…

Đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh là một tấm gương vô cùng trong sáng và cao thượng, kết tinh của tinh hoa văn hoá Việt Nam. Người không chỉ là một nhà tư tưởng lỗi lạc về văn hoá, sáng tạo ra một nền văn hoá mới, văn hoá cách mạng Việt Nam, kiến tạo ra một thời đại mới trong lịch sử phát triển của văn hoá dân tộc, mà chính bản thân Người, cuộc sống của Người, những việc làm bình thường hằng ngày của Người là hiện thân của nền văn hoá Việt Nam, là mẫu mực của con người Việt Nam. Tư tưởng, tâm hồn, cốt cách của Người là sự kết hợp nhuần nhuyễn giữa chủ nghĩa yêu nước chân chính với chủ nghĩa quốc tế trong sáng, kết tinh những giá trị văn hoá phương Đông và phương Tây, truyền thống và hiện đại, dân tộc và quốc tế.

Như vậy, so với các Chỉ thị trước đây của Bộ Chính trị, Chỉ thị 05 có nội dung rộng lớn và phong phú hơn, yêu cầu cao hơn, không chỉ học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh, mà còn bao hàm cả nội dung tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh. Việc học tập và làm theo Người là rất quan trọng và cần thiết, chẳng những đáp ứng yêu cầu cấp bách trước mắt mà còn có ý nghĩa cơ bản, lâu dài đối với sự nghiệp cách mạng của Đảng và nhân dân ta. Chỉ thị khẳng định: “Đẩy mạnh việc học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh là một nội dung quan trọng của công tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng; góp phần xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh về chính trị, tư tưởng, tổ chức và đạo đức, xây dựng đội ngũ cán bộ, nhất là đội ngũ cán bộ cấp chiến lược đủ năng lực, phẩm chất, ngang tầm nhiệm vụ; ngăn chặn, đẩy lùi sự suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống và những biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong nội bộ, đẩy mạnh đấu tranh phòng, chống tham nhũng, lãng phí, quan liêu”.

Câu 2: Đồng chí hãy phân tích những nội dung cơ bản của xây dựng phong cách làm việc của cán bộ đảng viên theo tư tưởng, đạo đức, phong cách của Chủ tịch Hồ Chí Minh? Liên hệ thực tế việc học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách của Chủ tịch Hồ Chí Minh của bản thân, cơ quan, đơn vị. Đề xuất giải pháp trong việc học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách của Chủ tịch Hồ Chí Minh tại cơ quan, đơn vị?

a/ Xây dựng phong cách làm việc của cán bộ đảng viên theo tư tưởng đạo đức, phong cách của Chủ tịch Hồ Chí Minh

– Phong cách Hồ Chí Minh được thể hiện trong mọi lĩnh vực sống và hoạt động của Người, tạo thành một chỉnh thể nhất quán, có giá trị khoa học, đạo đức và thẩm mỹ, bao gồm một số nội dung chính là: phong cách tư duy, phong cách làm việc, phong cách lãnh đạo, phong cách diễn đạt, phong cách ứng xử và phong cách sinh hoạt.

– Phong cách làm việc quần chúng: khiêm tốn, nhã nhặn, lịch thiệp; Chân tình, nồng hậu, tự nhiên; Linh hoạt, vui vẻ, hòa nhã, xóa nhòa mọi khoảng cách. Đối với nhân dân, bạn bè, đồng chí, anh em thì tự nhiên, bình dị, cởi mở, chân tình, vừa chủ động linh hoạt lại vừa ân cần, tế nhị, bình dị, tự nhiên đến mức hồn nhiên, làm cho bất cứ ai được gặp Người đều thấy không khí chan hòa, ấm cúng, thoải mái, không cảm thấy sự cách biệt giữa lãnh tụ và quần chúng.

– Phong cách làm việc khoa học không ngừng trau dồi về chuyên môn nghiệp vụ để ngày càng làm tốt hơn nhiệm vụ được giao. Tích cực tham gia các cuộc vận động học tập và làm theo gương Bác. Hoàn thành tốt nhiệm vụ của Đảng, Đoàn giao phó. Bản thân luôn đặt mình trong tổ chức, trong tập thể, phải tôn trọng kỷ luật nhà trường, không trục lợi cá nhân, dù ở bất cứ cương vị nào cũng luôn gần gũi với mọi người, học tập những người xung quanh để ngày một tiến bộ

– Phong cách nêu gương, nói đi đôi với làm : luôn có tinh thần xây dựng một tập thể đoàn kết, biết cộng đồng trách nhiệm, biết yêu thương giúp đỡ nhau thì chắc chắn tập thể đó sẽ vững mạnh và sẽ hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao.

b/ Liên hệ với bản thân: Là một đảng viên, giáo viên với nhiệm vụ giảng dạy được nhà trường phân công, tôi nhận thấy cần phải gắn việc học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách của Chủ tịch Hồ Chí Minh vào những việc làm cơ bản sau:

* Về tư tưởng chính trị:

– Tuyệt đối trung thành với chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và đường lối đổi mới của Đảng;

– Tin tưởng và kiên định mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội;

– Chấp hành tốt mọi chủ chương đường lối, quan điểm, chủ trương, nghị quyết của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước;

– Tích cực đấu tranh với các biểu hiện suy thoái về tư tưởng chính trị, phai nhạt lý tưởng; bảo vệ lẽ phải, bảo vệ người tốt;

– Gương mẫu thực hiện và có ý thức tuyên truyền, vận động gia đình và nhân dân thực hiện theo đường lối, nghị quyết của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước;

– Bản thân luôn tích cực tìm hiểu, nghiên cứu tài liệu để tự học; tham gia đầy đủ các lớp tập huấn, bồi dưỡng do nhà trường và cấp trên tổ chức, có ý thức học hỏi bạn bè đồng nghiệp để không ngừng nâng cao trình độ lý luận chuyên môn, nghiệp vụ và năng lực công tác.

* Về phẩm chất đạo đức, lối sống:

– Thực hiện tốt “cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư” theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh, có tinh thần hợp tác, giúp đỡ đồng chí, đồng nghiệp;

– Thực hành tiết kiệm, đấu tranh chống tham nhũng, lãng phí, quan liêu; tích cực đấu tranh chống chủ nghĩa cá nhân, lối sống thực dụng, nói không đi đôi với làm, lợi dụng chức vụ để thu vén lợi ích cho bản thân và gia đình;

– Bản thân luôn giữ gìn tư cách, phẩm chất đạo đức cách mạng và tính tiền phong, gương mẫu của người đảng viên; thực hiện tốt các Quy định của Ban chấp hành Trung ương về những điều đảng viên không được làm;

– Bản thân luôn nêu cao ý thức trách nhiệm và tinh thần phục nhân dân; giải quyết tốt các đề xuất, kiến nghị về quyền và lợi ích chính đáng của đảng viên và quần chúng trong đơn vị tổ; tích cực đấu tranh với các biểu hiện vô cảm, quan liêu, hách dịch, nhũng nhiễu, gây phiền hà đối với nhân dân

– Có phẩm chất đạo đức tốt, trung thực, thẳng thắn, sống sống đoàn kết tập thể, hoà nhã, gần gũi với bạn bè đồng nghiệp và nhân dân nơi cư trú. Quan hệ mật thiết với nhân dân. Tôn trọng và phát huy quyền làm chủ của nhân dân thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở;

– Có ý thức trong tự phê bình và phê bình; biết tôn trọng và lắng nghe ý kiến của người khác; tích cực đấu tranh với những biểu hiện chia rẽ, bè .

c/ Đề xuất những giải pháp, ý tưởng:

Để xây dựng được mối đoàn kết nội bộ theo tôi chúng ta cần Đặt lợi ích tập thể lên đầu. Sự đoàn kết, thoải mái trong tư tưởng sẽ khiến con người ta nhiệt tình và yêu mến công việc hơn.

Ngay từ đầu năm học mỗi đoàn thể phải xây dựng cho mình kế hoạch làm việc của năm và phân định công việc cụ thể cho từng tháng, từng kì. Việc xây dựng kế hoạch phải sát với tình hình thực tế, không qua loa, đại khái hay chung chung, có sự phân định trách nhiệm công việc rõ ràng, phân đúng người, đúng việc dựa theo khả năng, sở trường của mỗi người như vậy hiệu quả công việc sẽ cao. Sự rạch ròi trong công việc sẽ khiến mỗi người có trách nhiệm hơn trong công việc của mình, tránh được tình trạng đổ lỗi cho nhau. Dù cá nhân hay tập thể đều phải biết lắng nghe ý kiến đóng góp để tìm ra cái đúng, cái hay mà sửa chữa để hoàn thiện mình.

Mỗi đảng viên chúng ta rất cần thấm nhuần và học theo những phong cách trên của Chủ tịch Hồ Chí Minh. Chỉ cần một lời chào chân tình, một nụ cười niềm nở, một cử chỉ vượt ngoài quy cách thông thường, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã xóa bỏ mọi cách biệt về chức vụ, địa vị, giữa cấp trên cấp dưới, giữa lãnh tụ với nhân dân; đem đến cho mọi người ý thức về sự bình đẳng hoàn toàn. Mỗi chúng ta ai ai cũng cần học bác những đức tính tốt đẹp ấy trong cơ quan đơn vị cũng như với anh em người thân, bà con lối xóm…

Người luôn luôn thể hiện thái độ yêu thương, quý mến, trân trọng, khoan dung, khiêm nhường, độ lượng với con người. Chính vì vậy mà sức cuốn hút, cảm hóa, cảm phục, ngưỡng mộ và thôi thúc mọi người hướng tới cái chân, thiện, mỹ trong cuộc sống và công tác. Cách ứng xử không chỉ dừng lại ở tình thương yêu và sự quan tâm Người dành cho các đối tượng trong giao tiếp, mà nó còn thể hiện thông qua sự nêu gương của Người. Sinh thời, khi nước nhà vừa giành được độc lập năm 1945, đứng trước nạn đói , Hồ Chí Minh kêu gọi toàn dân diệt “giặc đói” bằng một hành động cụ thể, mười ngày nhịn ăn một bữa để lấy số gạo đó cứu những người bị đói và chính Người đã gương mẫu nghiêm túc thực hiện.

Chủ tịch Hồ Chí Minh, lãnh tụ kính yêu của dân tộc ta, đã hiến dâng tất cả tình cảm, trí tuệ và cuộc đời cho sự nghiệp cách mạng của Đảng và nhân dân ta. Người đã để lại tài sản vô giá là tư tưởng tấm gương đạo đức trong sáng, mẫu mực, cao đẹp, kết tinh những giá trị truyền thống của dân tộc, của nhân loại và thời đại. Học tập theo gương bác là là niềm vinh dự tự hào đối với mỗi cán bộ đảng viên và mỗi người dân Việt Nam.

Đối với bản thân là một Đảng viên, học theo gương Bác là một nhiệm vụ rất quan trọng và thường xuyên, qua đó để giáo dục, rèn luyện mình, xứng đáng là con cháu của Bác. Nhận biết được điều đó bản thân tôi luôn tự rèn luyện, trau dồi về phẩm chất đạo đức, biết kính trên nhường dưới, cư xử đúng mực, hòa nhã với đồng nghiệp, người thân, bà con lối xóm,; Đồng cảm và sẵn sàng giúp đỡ những người có hoàn cảnh đặc biệt; không kiêu căng, tự cao, tự đại trong mọi trường hợp, đặc biệt không tham gia vào các tệ nạn xã hội, là tấm gương cho con cái noi theo

Học tập đạo đức của Bác Hồ, chúng ta còn có thể học tập qua chính những tấm gương đồng nghiệp, bè bạn xung quanh. Và hãy để việc học tập đó đi vào chính cuộc sống hàng ngày của mỗi chúng ta chứ không phải là những hoạt động có tính chất phong trào. Bởi học tập, làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh là để giúp chúng ta sống tốt hơn, đẹp hơn

Hôm nay, chúng ta học theo Bác, làm theo Bác chính là học tập và rèn luyện để có một cái Tâm trong sáng. Yêu Bác, học Bác để lòng ta trong sáng hơn, để lòng ta hòa chung với những tâm tư, trăn trở, nỗi niềm của nhân dân, của dân tộc.

Tôi tin, sống giản dị như Bác, học tập và làm theo tấm gương đạo đức của Bác để thấy một Việt Nam vững vàng phát triển ở ngày mai. Là những đảng viên, cánh tay phải của xã hội, chúng ta cần học tập và làm theo tấm gương đạo đức của Bác. Đó không chỉ là trách nhiệm của cá nhân tôi, cá nhân chúng ta, mà còn vì vận mệnh của đất nước Việt Nam. Sống giản dị như Bác còn là để trả ơn cuộc đời, trả ơn những máu và nước mắt của các thế hệ cha anh đã ngã xuống cho tự do, độc lập hôm nay.

Câu 1: Hãy nêu các nguyên tắc tổ chức sinh hoạt Đảng? Trình bày nguyên tắc tự phê bình và phê bình?

Gợi ý trả lời:

1. Các nguyên tắc tổ chức sinh hoạt đảng

Nguyên tắc tập trung dân chủ.

Nguyên tắc tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách.

Nguyên tắc tự phê bình và phê bình.

Nguyên tắc kỷ luật nghiêm minh, tự giác.

Nguyên tắc đoàn kết thống nhất trong Đảng.

2. Nguyên tắc tự phê bình và phê bình

Phải thường xuyên, nghiêm chỉnh tự phê bình và phê bình trên cơ sở tình đồng chí thương yêu lẫn nhau.

Trong phê bình và tự phê bình phải thật thà, thẳng thắn, không nể nang, không giấu giếm, không thêm bớt khuyết điểm.

Phê bình và tự phê bình là vấn đề khoa học và là nghệ thuật. Vấn đề không phải chỉ luôn luôn dùng mà còn phải khéo dùng cách phê bình và tự phê bình.

Cán bộ chủ chốt, lãnh đạo càng phải gương mẫu tự phê bình và phê bình. Phải tuyệt đối chống các biểu hiện không đúng trong phê bình và tự phê bình như: thiếu trung thực, che giấu khuyết điểm của bản thân, sợ phê bình, không dám phê bình, nể nang, né tránh, “dĩ hòa vi quý”, hoặc ngược lại, lợi dụng phê bình để nói xấu, bôi nhọ, vùi dập, đả kích người khác.

Tóm lại tự phê bình và phê bình là nguyên tắc sinh hoạt của Đảng, là quy luật phát triển của Đảng. Ý nghĩa của nguyên tắc này ở chỗ Đảng cũng từ trong xã hội mà ra nên có những căn bệnh trong xã hội lây ngấm vào Đảng. Cá nhân đảng viên, cán bộ cũng là con người, cũng có cái tốt, xấu, thiện, ác trong lòng. Con người ta không phải là thánh thần, ai cũng có khuyết điểm cả. Vì vậy, tự phê bình và phê bình giống như việc rửa mặt hằng ngày, làm cho phần tốt trong mỗi con người nảy nở như hoa mùa xuân, phần xấu mất dần đi. Cán bộ, đảng viên có khuyết điểm giống như người có bệnh. Vì vậy phải uống thuốc. Tự phê bình là thuốc đắng nhưng giã tật. Ngược lại nếu không tự phê bình thì như người có bệnh mà không uống thuốc, để bệnh ngày càng nặng thêm. Hồ Chí Minh chỉ rõ: “Một Đảng mà giấu giếm khuyết điểm của mình là một Đảng hỏng. Một Đảng có gan thừa nhận khuyết điểm của mình, vạch rõ những cái đó, vì đâu mà có khuyết điểm đó, xét rõ hoàn cảnh sinh ra khuyết điểm đó, rồi tìm kiếm mọi cách để sửa chữa khuyết điểm đó. Như thê là một Đảng tiến bộ, mạnh dạn, chắc chắn, chân chính”. (Hồ Chí Minh: Toàn tập, Sđd, t.4, tr.1). Tự phê bình và phê bình nhằm làm cho Đảng vững mạnh, cán bộ, đảng viên tiến bộ, để chữa các bệnh trong Đảng. Đó cũng là một trong những cách tốt nhất để thực hành dân chủ rộng rãi trong Đảng, giữ vững và củng cố uy tín của Đảng.

Câu 2: Hãy nêu những phẩm chất đạo đức cách mạng theo tư tưởng Hồ Chí Minh? Làm rõ phẩm chất: Cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư?

Gợi ý trả lời:

1. Những phẩm chất đạo đức cách mạng theo tư tưởng Hồ Chí Minh:

Trung với nước, hiếu với dân.

Yêu thương quý trọng con người, sống có tình có nghĩa.

Cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư.

Chủ nghĩa quốc tế trong sáng, thủy chung.

2. Phẩm chất: Cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư:

Cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư đòi hỏi con người phải rèn luyện tu dưỡng.

Cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư là tứ đức của con người, là 4 đức tính của con người, thiếu 1 đức tính thì không phải là con người. Bác ví 4 đức tính của con người như là 4 mùa của trời, 4 phương của đất.

Cần, kiệm: luôn đi liền với nhau, “Cần mà không kiệm như gió thổi vào nhà trống. Kiệm mà không cần thì không bao giờ giàu”. Bác nói “Cần mà không kiệm như thùng không đáy. Kiệm mà không cần như thùng nước đầy chỉ lấy ra dùng mà không bao giờ bổ sung vào”.

Cần: là lao động cần cù chịu khó, siêng năng, lao động có kế hoạch,có sáng tạo để đạt năng suất cao với tinh thần tự lực cánh sinh, không lười biếng, không ỷ lại. Cần phải gắn liền với chuyên.

Kiệm: là tiết kiệm sức lao động, tiết kiệm thì giờ, tiết kiệm của cải, tiết kiệm tiền của dân, của nước và bản thân, tiết kiệm từ cái to đến cái nhỏ, không xa xỉ, hoang phí không phô trương, hình thức nhưng không bủn xỉn.

Liêm: luôn tôn trọng và giữ gìn của công, của dân, không xâm phạm lợi ích của nước, của dân, trong sạch, không màng công danh, không ưa địa vị, không thích người khác tâng bốc mình.

Chính: không tà, thẳng thắn, đứng đắn. Đối với mình: không tự cao, tự đại, khiêm tốn, cầu tiến bộ, luôn tự kiểm điểm để phát triển điều hay, sửa đổi điều dở của bản thân. Đối với người: không nịnh hót người trên, không coi thường người dưới, chân thành thật thà, khiêm tốn, không dối trá lừa lọc. Đối với việc: để việc công lên trên việc nhà, quyết tâm hoàn thành việc dù khó khăn, việc thiện thì dù nhỏ mấy cũng làm, việc ác thì dù nhỏ mấy cũng tránh.

Chí công vô tư: là công bằng, công tâm, không thiên vị. Con người phải giải quyết mối quan hệ giữa cá nhân – tập thể, cá nhân – quốc gia, dân tộc, đất nước, có nghĩa là phải biết đặt lợi ích của mình trong lợi ích quốc gia dân tộc, lợi ích cá nhân phục tùng lợi ích quốc gia tùy tình hình cụ thể.

Advertisement

Câu 3: Trình bày các nguyên tắc xây dựng đạo đức cách mạng theo tư tưởng Hồ Chí Minh?

Gợi ý trả lời:

Hồ Chí Minh nêu lên 3 nguyên tắc xây dựng nền đạo đức mới trong xã hội và chính Người đã suốt đời không mệt mỏi tự rèn mình làm tấm gương để giáo dục, động viên cán bộ, đảng viên, Nhân dân cùng thực hiện.

1. Nói đi đôi với làm, phải nêu gương người tốt việc tốt

Hồ Chí Minh chỉ rõ: đối với mỗi người lời nói phải đi đôi với việc làm thì hiệu quả mới mang lại thiết thực, hoặc nói mà không làm, nói 1 đằng làm 1 nẻo sẽ không hiệu quả phản tác dụng.

Cần chống thói đạo đức giả, mị dân, dùng lời nói để đỡ chân tay, luôn dối trá lừa lọc.

Hồ Chí Minh cho rằng 1 tấm gương sống có giá trị hơn 100 bài diễn văn tuyên truyền. Vì vậy cần xây dựng những tấm gương người tốt việc tốt, đây là việc làm rất quan trọng nhưng nêu gương đạo đức cũng phải chú trọng tính chất phổ biến vững chắc của toàn xã hội.

2. Xây đi đôi với chống

Hồ Chí Minh cho rằng trong Đảng và mỗi con người không phải “người người đều tốt, việc việc đều hay”, mà mỗi người đều có cái thiện và cái ác ở trong lòng. Mặt khác trong cuộc đấu tranh cách mạng kẻ thù luôn tìm cách chống phá vì vậy phải kiên quyết đấu tranh chống lại cái xấu cái ác, bồi dưỡng và phát triển cái thiện cái tốt đẹp cho xã hội.

Xây là giáo dục phẩm chất đạo đức mới nhưng phải chú ý phù hợp với lứa tuổi ngành nghề với giai cấp trong từng môi trường khác nhau, chú ý tới từng giai đoạn từng nhiệm vụ cách mạng.

Chống là xử lý nghiêm là nhằm xây, đi liền với xây và muốn xây thì phải chống trong đó xây là nhiệm vụ chủ yếu lâu dài.

Xây dựng đạo đức có nhiều cách làm nhưng trước hết mỗi người phải có ý thức tự giác, trau dồi đạo đức cách mạng, đồng thời phải tạo thành phong trào quần chúng rộng rãi.

3. Rèn luyện, tu dưỡng đạo đức suốt đời

Hồ Chí Minh chỉ rõ: việc rèn luyện, tu dưỡng bền bỉ suốt đời phải như công việc rửa mặt hàng ngày. Bác viết: “Đạo đức cách mạng không phải trên trời sa xuống. Nó do đấu tranh, rèn luyện bền bỉ hàng ngày mà phát triển và củng cố. Cũng như ngọc càng mài càng sáng, vàng càng luyện càng trong” (HCM: Toàn tập, t.11, tr.612)

Tu dưỡng, rèn luyện để giữ vững đạo đức cách mạng cũng như phải trường kỳ, gian khổ. Theo bác, bồi dưỡng tư tưởng mới để đánh thắng tư tưởng cũ không phải là một việc dễ dàng nhưng dù khó khăn gian khổ nếu quyết tâm thì nhất định thành công.

Bác nhấn mạnh: cái ác luôn ẩn nấp trong mỗi người. Vì vậy, không được xao nhãng việc tu dưỡng, mà phải rèn luyện suốt đời, bền bỉ. Đặc biệt, trong thời kỳ hòa bình, khi con người đã có ít quyền hạn, nếu không có ý thức sâu sắc điều này dễ bị tha hóa, biến chất.

Đạo đức cách mạng là nhằm giải phóng và đem lại hạnh phúc, tự do cho con người, đó là đạo đức của những con người được giải phóng. Vì vậy tu dưỡng đạo đức phải gắn liền với hoạt động thực tiễn, trên tinh thần tự giác, tự nguyện, dựa vào lương tâm và trách nhiệm của mỗi người.

Câu 4: Hãy cho biết những phong cách chủ yếu của Chủ tịch Hồ Chí Minh. Làm rõ “Phong cách ứng xử” của Người?

Gợi ý trả lời:

1. Những phong cách chủ yếu của Hồ Chí Minh:

Phong cách tư duy.

Phong cách làm việc.

Phong cách diễn đạt.

Phong cách ứng xử.

Phong cách sống.

2. Phong cách ứng xử:

Phong cách ứng xử Hồ Chí Minh có các đặc trưng cơ bản sau đây: Khiêm tốn, nhã nhặn, lịch thiệp. Trong các cuộc tiếp xúc, Người thường khiêm tốn, không bao giờ đặt mình cao hơn người khác, mà trái lại, luôn hòa nhã, quan tâm chu đáo đến những người xung quanh.

Câu 5: Nêu những tư tưởng cơ bản của Hồ Chí Minh? Làm rõ tư tưởng Hồ Chí Minh về con đường của cách mạng Việt Nam?

Trả lời:

1. Những Tư tưởng cơ bản của Hồ Chí Minh

Tư tưởng Hồ Chí Minh về con đường của cách mạng Việt Nam.

Tư tưởng Hồ Chí Minh về xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam.

Tư tưởng Hồ Chí Minh về Nhân dân và đại đoàn kết toàn dân tộc.

Tư tưởng Hồ Chí Minh về xây dựng văn hóa và con người.

Tư tưởng Hồ Chí Minh về phát huy dân chủ, xây dựng Nhà nước pháp quyền của dân, do dân, vì dân.

Tư tưởng Hồ Chí Minh về xây dựng Đảng.

2. Tư tưởng Hồ Chí Minh về con đường của cách mạng Việt Nam

– Tư tưởng Hồ Chí Minh về vấn đề dân tộc, giải phóng dân tộc, giải phóng giai cấp, giải phóng con người:

+ Về vấn đề dân tộc thuộc địa

Chủ tịch Hồ Chí Minh chỉ rõ: Thực chất của vấn đề dân tộc thuộc địa đầu thế kỷ XX là xác định đúng con đường phát triển của dân tộc. Độc lập dân tộc là nội dung cốt lõi của vấn đề dân tộc thuộc địa. Quyền lợi dân tộc giải phóng cao hơn hết thảy.

+ Về mối quan hệ giữa vấn đề dân tộc và vấn đề giai cấp trong phong trào giải phóng dân tộc

Người khẳng định: vấn đề dân tộc và vấn đề giai cấp có quan hệ chặt chẽ với nhau. Giải phóng dân tộc là vấn đề trên hết, trước hết. Độc lập dân tộc mà chưa giành được thì vấn đề giai cấp cũng không giải quyết được. Giải phóng dân tộc tạo tiền đề để giải phóng giai cấp.

+ Về cách mạng giải phóng dân tộc, giải phóng con người

Tư tưởng Hồ Chí Minh về giải phóng dân tộc và con người được khẳng định trước toàn thế giới qua Tuyên ngôn độc lập của nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa do Người khởi thảo. Thừa nhận những “lời bất hủ” trong Tuyên ngôn độc lập của Mỹ (1776) và “những lẽ phải không thể chối cãi được” của Tuyên ngôn nhân quyền và dân quyền của Pháp (1789), Chủ tịch Hồ Chí Minh đã khẳng định: “Tất cả các dân tộc trên thế giới đều sinh ra bình đẳng; dân tộc nào cũng có quyền sống, quyền sung sướng và quyền tự do” (Hồ Chí Minh: Toàn tập, Sđd, t.4, tr.1). Nâng quyền tự nhiên của con người lên thành quyền dân tộc và gắn chặt quyền con người với quyền dân tộc, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã đặt nền tảng cho một trật tự và pháp lý quốc tế mới về quyền con người, quyền dân tộc và sự bình đẳng giữa các quốc gia – dân tộc.

– Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội:

Độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội phản ánh tính triệt để cách mạng của tư tưởng Hồ Chí Minh. Tư tưởng đó đặt vấn đề giải phóng con người, hạnh phúc của con người ở mục tiêu cao nhất của sự nghiệp cách mạng.

+ Độc lập dân tộc là mục tiêu trực tiếp, trước hết, là cơ sở, tiền đề để tiến lên chủ nghĩa xã hội.

+ Độc lập dân tộc tạo tiền đề, điều kiện để Nhân dân lao động tự quyết định con đường đi tới chủ nghĩa xã hội, dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản.

+ Cách mạng Việt Nam thuộc phạm trù cách mạng vô sản. Điều đó quyết định vai trò lãnh đạo cách mạng tất yếu thuộc về giai cấp công nhân mà đội tiên phong của nó là Đảng Cộng sản Việt Nam.

+ Chủ nghĩa xã hội là con đường củng cố vững chắc độc lập dân tộc, giải phóng dân tộc một cách hoàn toàn triệt để.

Theo Hồ Chí Minh, độc lập dân tộc bao giờ cũng gắn liền với đời sống ấm no, hạnh phúc của quần chúng Nhân dân, những người đã trực tiếp làm nên thắng lợi của cách mạng dân tộc dân chủ.

Bài Dự Thi Bảo Vệ Nền Tảng Tư Tưởng Của Đảng 2023 (3 Mẫu) Cuộc Thi Chính Luận Về Bảo Vệ Nền Tảng Tư Tưởng Của Đảng Lần Thứ 3 Năm 2023

Họ và tên: ……………..…..

Ngày sinh: …………………

Nơi công tác: Trường Tiểu học………………

Số điện thoại:………………

Số CCCD: ………………

MỞ ĐẦU

Hiện nay, các thế lực phản động, thù địch chống phá Đảng Cộng sản Việt Nam ngày càng một có hệ thống, tổ chức vô cùng tinh vi, xảo quyệt hơn và vô cùng nguy hiểm. Chúng chống phá liên tục trên mọi mặt, lĩnh vực, không chỉ thuần túy là vấn đề lý luận mà bao gồm tất cả những vấn đề thực tế mới phát sinh. Chúng xuyên tạc, phủ định chủ trương, chính sách về vai trò lãnh đạo về mọi mặt của Đảng Cộng sản Việt Nam. Đây là thủ đoạn không còn mới nhưng chúng luôn coi đây là trọng điểm chống phá với các chiêu trò rất mới và tinh vi. Chúng xuyên tạc, phủ định đường lối chính trị, tư tưởng, văn hóa, giáo dục, quốc phòng, an ninh và đối ngoại của Đảng cộng sản Việt Nam. Chúng cố tình quên đi vấn đề thể hiện tính biện chứng trong quy luật của cuộc sống là giải phóng giai cấp, giải phóng con người, giải phóng dân tộc. Điều này gắn liền với mục tiêu độc lập dân tộc chủ nghĩa xã hội.

NỘI DUNG

I. Khái quát về nền tảng tư tưởng của Đảng

1. Khái niệm chung

Đảng Cộng sản Việt Nam: Là đội tiên phong của giai cấp công nhân và nông dân, đại biểu trung thành cho lợi ích của giai cấp công nhân và nông dân lao động. Là tổ chức chính trị duy nhất được hiến pháp Việt Nam 2013 công nhận. Đảng cộng sản Việt Nam lấy nền tảng cốt lõi là chủ nghĩa Mác – Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh để hoạt động và phát triển.

Nền tảng tư tưởng của Đảng được khẳng định tại “cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội năm 2011” và được khẳng định là chủ nghĩa Mác – Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh. Chủ nghĩa Mác- Lênin là học thuyết lý luận sâu rộng, toàn diện trên mọi lĩnh vực, mà căn bản, quan trọng, cốt lõi, gồm: Triết học, Kinh tế chính trị học và chủ nghĩa xã hội khoa học.

2. Nguồn gốc về nền tảng tư tưởng của Đảng

Học thuyết về chủ nghĩa cộng sản là do một số nhà kinh điển dày công nghiên cứu từ cuối thế kỉ XIX đến đầu thế kỉ XX trên cơ sở thực tiễn chủ nghĩa tư bản đã dẫn bước qua giai đoạn chủ nghĩa đế quốc, phong trào đấu tranh giai cấp của nhân dân lao động trên toàn cầu đang phát triển mạnh mẽ và đạt được nhiều thành tựu to lớn: Công xã Paris, Cách mạng tháng 10 Nga, sự thành lập liên bang cộng hòa xã hội chủ nghĩa Xô – Viết, giải thoát hàng trăm triệu nhân dân lao động khỏi ách áp bức, bóc lột của chế độ phong kiến và tư bản.

Tư tưởng Hồ Chí Minh là một hệ thống quan điểm toàn diện và sâu sắc của Chủ tịch Hồ Chí Minh đối với một số vấn đề cơ bản của cách mạng Việt Nam, kết quả của sự ứng dụng và phát triển sáng tạo của chủ nghĩa Mác- Lênin vào điều kiện thực tiễn của nước ta, tiếp nối và phát triển những giá trị truyền thống cao đẹp của dân tộc, tiếp thu những tinh hoa văn hóa đặc biệt của nhân loại; là tài sản tinh thần đặc biệt quý báu và vô giá của Đảng và dân tộc ta, tư tưởng của người mãi dẫn đường cho sự nghiệp cách mạng của chúng ta.

Như vậy, nền tảng tư tưởng của Đảng cộng sản Việt Nam là các học thuyết, những tư tưởng được ra đời trên cơ sở tiếp thu có chọn lọc những tinh hoa văn minh của trí tuệ nhân loại; luôn luôn được bồi đắp, hoàn thiện bởi những kết quá sáng tạo mới nhất của khoa học và kinh nghiệm thực tiễn lịch sử trong nước và quốc tế.

II. Bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng cộng sản Việt Nam

1. Yêu cầu đặt ra đối với nhiệm vụ bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng

Với vị trí, vai trò đặc biệt nêu trên, nền tảng tư tưởng luôn là đối tượng và mục tiêu phá hoại của những kẻ thù địch phản động. Chúng thường tìm mọi cách vu khống, bịa đặt, bôi nhọ, chống phá nền tảng tư tưởng của Đảng ta, nhằm khiến cho cán bộ, đảng viên và nhân dân hoang mang, lệch hướng. Việc giữ gìn nền tảng tư tưởng được thực hiện từ rất lâu và ngày càng trở thành công việc quan trọng, thường xuyên và liên tục trong công tác xây dựng Đảng Cộng sản Việt Nam. Tại nghị quyết số 35-NQ/TW của Bộ chính trị về vấn đề “Về tăng cường bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng, đấu tranh phản bác các quan điểm sai trái, thù địch trong tình hình mới”.

Nghị quyết chỉ ra rõ một số vấn đề quan trọng như sau: Bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng là bảo vệ Đảng, bảo vệ quan điểm chính trị, sự lãnh đạo của Đảng; bảo vệ chế độ, nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam; bảo vệ công cuộc cái cách, xây dựng, đối mới đất nước và hợp tác quốc tế; bảo vệ an ninh quốc gia, dân tộc; giữ gìn môi trường hòa bình, ổn định phục vụ cho sự phát triển của đất nước. Đó là nội dung quan trọng và cốt lõi của sự nghiệp đổi mới, xây dựng Đảng; là nhiệm vụ ưu tiên hàng đầu của toàn Đảng, toàn quân, toàn dân, trong đó các cơ quan báo chí truyền thông các cấp là chủ đạo; là việc làm tự giác, thường xuyên của cấp ủy, tổ chức đảng, chính quyền, mặt trận tổ quốc Việt Nam và đoàn thể chính trị – Xã hội cùng cấp; của mỗi địa phương, cơ quan, đơn vị, của cán bộ, đảng viên, trước hết là người đứng đầu.

2. Giải pháp tăng cường bảo vệ nền tảng của Đảng cộng sản Việt Nam

Thứ nhất, tiếp tục bổ sung, kiên định và phát triển sáng tạo chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh để đáp ứng với thực tiễn Việt Nam. Cùng lúc đó, bối cảnh thực tiễn đã có nhiều biến đổi, đặt ra nhiều vấn đề mới cần giải quyết nên để tiếp tục kế thừa, vận dụng và phát triển sáng tạo chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh trước hết cần tiến hành các hoạt động nghiên cứu sâu hơn nữa về một số vấn đề cơ bản, nền tảng để tiếp tục khẳng định những giá trị cốt lõi của chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh. Bên cạnh đó, cần nghiên cứu, đề xuất các vấn đề cần vận dụng và phát triển chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh để phù hợp và thích nghi với thực tiễn với nước ta giai đoạn hiện nay.

Thứ hai, kiên trì, bền bỉ đấu tranh phản bác những luận điệu xuyên tạc, thù địch nhằm phá hoại nền tảng tư tưởng của Đảng. Bên cạnh việc tiếp tục nghiên cứu, vận dụng, phát triển chủ nghĩa Mác – Lênin; cần tiếp tục kiên quyết đấu tranh phản bác đối với những phương thức, thủ đoạn diễn biến hòa bình, phá hoại của một số thế lực thù địch. Trước hết, cần xác định những nội dung đang bị một số thế lực xuyên tạc, sau đó hình thành lý luận đấu tranh phản bác trên mọi lĩnh vực cụ thể. Đồng thời, chuyển trọng tâm của việc đấu tranh phản bác những quan điểm sai trái, thù địch với chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh trên mặt trận tư tưởng, lý luận hiện nay là chủ yếu qua đấu tranh trên internet và mạng xã hội. Đây là một sự chuyển đổi vô cùng quan trọng để đáp ứng xu hướng phát triển của thời đại.

Thứ ba, các cơ quan có thẩm quyền cần chú ý tăng cường cơ sở vật chất – kỹ thuật, phương tiện phục vụ công tác bảo đảm an ninh thông tin, an ninh mạng… góp phần đấu tranh phòng chống âm mưu và thủ đoạn “diễn biến hòa bình” của các thế lực thù địch trên không gian mạng. Đồng thời, từng cán bộ, đảng viên cần tự nâng cao ý thức trách nhiệm, kỷ luật khi tiếp cận thông tin trên mạng xã hội; nghiêm chỉnh tuân thủ điều lệ và hoạt động của cơ quan, tổ chức nơi mình là thành viên.

KẾT LUẬN

Hơn 93 năm qua, Đảng cộng sản Việt Nam luôn kiên trì với nền tảng tư tưởng của Đảng mà nòng cốt là chủ nghĩa Mác-Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh. Sự kiên trì ấy chính là bài học cực kỳ quý báu cho mỗi chúng ta khi chúng ta sinh sống dưới ngọn cờ xã hội chủ nghĩa khi tham gia bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng. Nhiệm vụ này tuy còn nhiều khó khăn và gian khổ khi các thế lực chống phá luôn luôn tìm cách để lật đổ sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản nhưng khi chúng ta luôn luôn giữ vững lập trường quan điểm chính trị vững vàng, luôn tôi luyện bản thân thì chúng ta sẽ giành thắng lợi.

…….., ngày 17 tháng 4 năm 2023

Người dự thi

1. Nhận thức chung

Cách đây hơn 35 năm, khi khởi xướng và lãnh đạo công cuộc đổi mới tại Đại hội VI (1986), Đảng ta đã xác định: Đổi mới theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Đó là đổi mới có nguyên tắc, là kiên định con đường đã lựa chọn – độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội. Đảng ta nêu rõ, nền tảng tư tưởng của Đảng, kim chỉ nam hành động của cách mạng Việt Nam là chủ nghĩa Mác – Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh. Phải ra sức bảo vệ sự trong sáng của chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, đấu tranh kiên quyết, phản bác sự xuyên tạc, truyền bá các quan điểm sai trái, thù địch của các thế lực chống đối và phản động ở trong và ngoài nước nhằm phá hoại sự nghiệp cách mạng của Đảng và của nhân dân ta. Phải kiên trì lý tưởng và mục tiêu, kiên định con đường đã lựa chọn, giữ vững vai trò lãnh đạo và địa vị cầm quyền của Đảng Cộng sản, bất luận trong hoàn cảnh và tình huống nào.

Bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng, đấu tranh phản bác các quan điểm sai trái, thù địch là hai mặt không tách rời của cùng một vấn đề mục tiêu: giữ vững niềm tin khoa học, tiếp tục đổi mới sáng tạo, bảo vệ Đảng, chế độ và nhân dân, xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa, vì Độc lập – Tự do – Hạnh phúc của nhân dân. Muốn thực hiện khát vọng phát triển đất nước phồn vinh, hạnh phúc; dân tộc, cường thịnh, trường tồn thì phải ra sức tăng cường tiềm lực tư tưởng, trí tuệ của Đảng, sự đoàn kết, nhất trí trong Đảng và trong dân, nêu cao quyết tâm, tín tâm và đồng tâm từ trong Đảng đến ngoài xã hội, “cách mạng phải có sức mạnh tự bảo vệ” (V.I.Lênin), “cách mạng lấy sức mạnh từ trong nhân dân” (Hồ Chí Minh). Bảo vệ được nền tảng tư tưởng của Đảng thì tự nó đã có đủ sức mạnh chống lại các quan điểm sai trái, thù địch để giữ vững niềm tin, củng cố đức tin, thúc đẩy hành động sáng tạo vì dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh. Đấu tranh có hiệu quả để vạch trần và phản bác các quan điểm sai trái, thù địch là thái độ và hành động tích cực, chủ động để khẳng định giá trị, sức sống của chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, thiết thực bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng. Theo phương châm của Hồ Chí Minh, xây đi liền với chống. Tác phẩm lý luận quan trọng của Bác vào lúc cuối đời “Nâng cao đạo đức cách mạng, quét sạch chủ nghĩa cá nhân” có ý nghĩa sâu xa là vì vậy. Muốn bảo vệ thì phải trung thành, muốn trung thành thì phải vận dụng đúng và phát triển sáng tạo học thuyết, chủ nghĩa mà chúng ta theo đuổi. Cuộc đấu tranh trong lĩnh vực tư tưởng đòi hỏi Đảng, mọi cán bộ đảng viên, chiến sĩ và nhân dân không chỉ nâng cao nhận thức khoa học, trau dồi lập trường quan điểm chính trị và bản lĩnh chính trị vững vàng “không cho phép ai được ngả nghiêng, dao động” như Đảng ta đã nhấn mạnh mà còn rất cần đến phẩm chất đạo đức trong sáng của mỗi người.

Từ nhận thức phải dẫn đến hành động, từ giác ngộ lý luận phải dẫn đến thực hành lý luận, lý luận gắn liền với thực tiễn. Cùng với sức mạnh của khoa học, chính kết quả của hành động cách mạng của toàn Đảng, toàn dân, toàn quân ta, biến khát vọng thành hiện thực, làm cho nước ta trở thành một nước công nghiệp hiện đại, một nước phát triển, có thu nhập cao vào giữa thế kỷ này, làm cho Đảng và hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh toàn diện, cả nước đồng lòng, nhân dân tin tưởng, gắn bó mật thiết với Đảng, với chế độ và Quân đội ta “Trung với Đảng, hiếu với dân, sẵn sàng chiến đấu, hy sinh vì độc lập, tự do của Tổ quốc, vì chủ nghĩa xã hội, nhiệm vụ nào cũng hoàn thành, khó khăn nào cũng vượt qua, kẻ thù nào cũng đánh thắng” như Bác Hồ chỉ dẫn… thì đó là sức mạnh tổng hợp để mọi quan điểm sai trái, thù địch không còn có thể nhiễm độc trong đời sống tinh thần của con người và xã hội. Cho nên, thực tiễn là tiêu chuẩn của chân lý. Sự nghiệp của Đảng, của dân càng thu được những thành tựu to lớn, chính trị – xã hội ổn định, kinh tế phồn vinh, nhân dân hạnh phúc, uy tín quốc tế của Việt Nam được nâng cao thì đó sẽ là minh chứng thực tiễn có sức thuyết phục lớn nhất, bền vững nhất về bản chất khoa học – cách mạng – nhân văn của chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, là nền tảng tư tưởng của Đảng ta.

2. Bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng, đấu tranh phản bác các quan điểm sai trái, thù địch như thế nào?

Trước hết, cần có sự hiểu biết khoa học, thấu đáo về lý luận và lịch sử chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh. Muốn vậy phải nghiên cứu công phu, có hệ thống, trên quan điểm thực tiễn, quan điểm lịch sử – cụ thể, quan điểm phát triển, kết hợp các phương pháp khoa học chuyên ngành và liên ngành để nắm được bản chất, đặc điểm và các giá trị bền vững trong di sản kinh điển mácxít.

Riêng với tư tưởng và di sản Hồ Chí Minh cũng phải nghiên cứu các văn phẩm lý luận và hoạt động thực tiễn vô cùng phong phú của Người trong hơn sáu thập kỷ hoạt động với tư cách một nhà tư tưởng mácxít sáng tạo ở tầm vóc một nhà kinh điển của cách mạng Việt Nam.

Cống hiến vô giá của Hồ Chí Minh đối với lịch sử là ở chỗ, Người không chỉ vận dụng sáng tạo mà còn phát triển sáng tạo chủ nghĩa Mác – Lênin trong điều kiện và hoàn cảnh của Việt Nam. Những phát hiện mang tầm vóc thời đại của Hồ Chí Minh chẳng những làm sáng tỏ quy luật phát triển của cách mạng Việt Nam, đặc biệt là quy luật ra đời và phát triển của Đảng ta, lý luận và phương pháp xây dựng Đảng Cộng sản cầm quyền ở Việt Nam; lý luận về chiến tranh nhân dân, đặt nền móng cho khoa học và nghệ thuật quân sự Việt Nam trong thời đại Hồ Chí Minh; lý luận về chủ nghĩa xã hội và xây dựng chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa của Việt Nam; lý luận (ở tầm học thuyết) về giải phóng và phát triển Việt Nam mà hạt nhân là lý luận về sự kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại trong tiến trình cách mạng dân tộc dân chủ và cách mạng xã hội chủ nghĩa, trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Hồ Chí Minh còn đề ra lý luận về đạo đức cách mạng và thực hành đạo đức cách mạng trong Đảng, trong dân như một mẫu mực.

Người còn dày công xây dựng đường lối chính trị, tìm ra bí quyết của mọi thành công của cách mạng. Người có tầm nhìn chiến lược về con người và văn hóa, về đổi mới và hội nhập để hiện đại hóa đất nước, để thực hiện hoài bão và khát vọng phát triển. Bằng những đóng góp đó, Hồ Chí Minh với thiên tài tư tưởng và tổ chức, chẳng những đã tìm đường, chọn đường, nhận đường, trở thành người dẫn đường của cách mạng Việt Nam mà còn làm phong phú, sâu sắc, mới mẻ và hiện đại chủ nghĩa Mác – Lênin từ thực tiễn cách mạng Việt Nam và thế giới. Người xứng đáng được thừa nhận là một tác giả kinh điển của chủ nghĩa Mác – Lênin. Nhiều luận điểm của Người mang tầm kinh điển với phong cách và bản lĩnh đặc sắc riêng có của Người. Không hàn lâm bác học, giản dị mà sâu sắc, “chạm” vào chân lý, trở thành chân lý, quy luật của muôn đời. Không giáo điều, không biệt phái, tư duy khoáng đạt, cởi mở, kết hợp nhuần nhuyễn tinh hoa dân tộc với tinh hoa văn hóa nhân loại thông qua tiếp biến để phát triển, trung thành một cách sáng tạo chủ nghĩa Mác – Lênin để làm giàu sức sống chủ nghĩa đó trong thời đại mới, trong thế giới hiện đại ngày nay. Đó là đặc điểm tạo nên chân giá trị và tầm ảnh hưởng của tư tưởng, của di sản Hồ Chí Minh ở trong nước và trên thế giới. Làm rõ những vấn đề cốt lõi lý luận đó, chứng minh được giá trị, sức sống và ý nghĩa từ những cống hiến đó của Người trong thực tiễn cách mạng thế kỷ XX, hiện nay cũng như sau này. Đó là hướng đích của chúng ta trong việc bảo vệ sự sống của chủ nghĩa Mác – Lênin, triển vọng và sức sống của chủ nghĩa xã hội, là cách bảo vệ tốt nhất nền tảng tư tưởng của Đảng, là thái độ và phương pháp đấu tranh chống các quan điểm sai trái, thù địch trong tình hình hiện nay.

Điều đó có nghĩa là, thấm nhuần, tôn trọng sự thật khách quan của lịch sử, nắm vững thế giới quan cách mạng và khoa học, phép biện chứng duy vật, tuân theo chỉ dẫn của V.I.Lênin “phân tích cụ thể, một tình hình cụ thể, đó là bản chất, linh hồn sống của chủ nghĩa Mác”. Muốn bảo vệ giá trị, sức sống của chủ nghĩa Mác thì những người mácxit phải không ngừng bổ sung, phát triển lý luận đó nếu không muốn trở thành lạc hậu so với sự phát triển, biến đổi không ngừng của thực tiễn. Sức sống của chủ nghĩa Mác phải được chứng minh bằng thực tiễn cách mạng, sáng tạo trong nhận thức và cải tạo thế giới đúng quy luật, phải vượt lên chủ nghĩa kinh nghiệm thực dụng, phải khắc phục triệt để bệnh giáo điều, sao chép máy móc hoặc chủ quan duy ý chí, làm cho chủ nghĩa Mác bị sơ cứng, không phát triển, trở nên lạc hậu, ngưng đọng, xa lạ với bản chất của nó. Hồ Chí Minh nhấn mạnh, thống nhất giữa lý luận với thực tiễn là bản chất, là nguyên tắc tối cao của chủ nghĩa Mác – Lênin. Đảng ta cho rằng, “chân lý là cụ thể nên cách mạng phải sáng tạo”. Độc lập sáng tạo trong tiếp thu, vận dụng lý luận, phương pháp Mác – Lênin thì cách mạng sẽ phát triển thuận lợi và thành công, ngược lại giáo điều, máy móc thì cách mạng sẽ thất bại.

Cho nên, để bảo vệ sự trong sáng của chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng thì phải nghiên cứu, nắm vững, làm chủ lý luận tiên phong, chống bệnh chủ quan, máy móc, chống giáo điều, chống hẹp hòi, biệt phái, chống chủ nghĩa kinh nghiệm, đổi mới tư duy lý luận, nắm vững thực chất, tinh thần và phương pháp Mác – Lênin như Hồ Chí Minh nói để độc lập tìm ra những vấn đề của chính mình và giải quyết nó trong thực tiễn bằng quan điểm và giải pháp khoa học.

Có nắm vững những giá trị bền vững của chủ nghĩa Mác – Lênin mới có cơ sở khoa học để bảo vệ và phát triển nó, để nhận diện đúng những sự xuyên tạc, những quan điểm sai trái, thù địch từ động cơ, mục đích đến các thủ đoạn tinh vi, thâm độc, cả những thủ thuật tầm thường, lừa bịp, mỵ dân, kích động mà kẻ thù của cách mạng thường tạo dựng, khai thác để hạ thấp chủ nghĩa Mác – Lênin, xuyên tạc tư tưởng Hồ Chí Minh hòng làm lung lay, suy giảm niềm tin của chúng ta đối với ý thức hệ của Đảng ta và của mỗi chúng ta.

Phải bảo vệ cái đúng, cái chân lý, cái bản chất của chủ nghĩa, học thuyết mà chúng ta tin theo. Phải phê phán, bác bỏ cái sai, cái xấu độc hại mà kẻ thù gieo rắc, tấn công vào niềm tin của chúng ta, lung lạc tư tưởng, làm suy yếu tinh thần và làm lệch lạc phương hướng của cách mạng. Kẻ thù cũng thường nhân danh cái khách quan – khoa học, nhân danh cách mạng và đổi mới để làm lẫn lộn thật – giả, chính – tà, bản chất – hiện tượng, đối lập giả tạo và khiên cưỡng giữa C.Mác -Ph.Ăngghen với V.I.Lênin, đối lập V.I.Lênin với Hồ Chí Minh, kích động chủ nghĩa dân tộc hẹp hòi, cực đoan, đồng nhất sự sụp đổ mô hình, thể chế lạc hậu đã bị thực tiễn vượt qua ở Liên Xô, Đông Âu với chủ nghĩa xã hội, coi chủ nghĩa Mác – Lênin đã hết vai trò lịch sử và chủ nghĩa xã hội đã cáo chung, tuyên truyền về địa vị và sức mạnh của chủ nghĩa tư bản hiện đại, rằng chỉ có chủ nghĩa tư bản mới là sự lựa chọn đúng và có triển vọng. Chúng bác bỏ vô cớ sự lựa chọn chủ nghĩa xã hội của Đảng và nhân dân ta, phủ nhận tư tưởng Hồ Chí Minh, thậm chí xúc phạm cả đạo đức, lối sống, đời tư của Hồ Chí Minh, gây hoang mang, chia rẽ trong các tầng lớp nhân dân, mưu toan đầu độc tinh thần của lớp trẻ để cuối cùng lật đổ vai trò lãnh đạo, cầm quyền của Đảng ta, thay đổi chế độ ở Việt Nam. Những sự xuyên tạc, sai trái, thù địch đó trên thực tế đã lừa bịp, lôi kéo được một số người nhẹ dạ, thiếu hiểu biết hoặc có động cơ không trong sáng, hoặc thiếu bản lĩnh mà ngả nghiêng dao động, từ bỏ lý tưởng, niềm tin, trở nên chống đối gây phương hại tới sự nghiệp cách mạng của Đảng và nhân dân ta.

Sinh thời, C.Mác từng làm rõ những “giả tượng” (biểu tượng giả) xuyên tạc, đánh lừa bản chất. V.I.Lênin với thái độ cách mạng và khoa học, kiên quyết bảo vệ chủ nghĩa Mác đã từng vạch rõ, trên thực tế, những kẻ phê phán, phỉ báng và chống đối Mác quyết liệt nhất, lại là những kẻ hiểu biết về Mác tồi nhất.

Những người cách mạng, Đảng cách mạng trong những thời điểm thử thách, bước ngoặt mà rơi vào tình trạng dao động, mất phương hướng thì sẽ đưa cả sự nghiệp và phong trào tới thất bại, tổn thất khôn lường, coi như một hành vi tự sát.

Điều đó thức tỉnh mọi người rằng, không một kẻ thù nào, thế lực nào có thể phá hoại được sự nghiệp của chúng ta, trừ khi chúng ta tự phá hủy sự nghiệp của chúng ta. Lời cảnh báo đó vẫn không mất đi tính thời sự của nó. Hồ Chí Minh thường gắn liền khoa học với chính trị và đạo đức. Người thường xuyên nhấn mạnh, chủ nghĩa cá nhân là “giặc nội xâm” nguy hiểm nhất, nó phá từ trong phá ra. Xét đến cùng, muốn bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng, muốn đấu tranh, phản bác các quan điểm sai trái, thù địch thì phải kiên quyết chống lại chủ nghĩa cá nhân tinh vi, thâm độc trong mỗi con người, nhất là trong cán bộ, đảng viên, trong đội ngũ những người làm lý luận, làm công tác tư tưởng của Đảng.

Để bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng, đấu tranh phản bác các quan điểm sai trái, thù địch, cần tập trung nỗ lực, sinh lực của chúng ta vào việc nâng cao nhận thức khoa học và bác bỏ những gì phản khoa học, giả danh khoa học trên các vấn đề cốt yếu sau đây:

Một là, luận chứng và khẳng định bản chất cách mạng, khoa học và nhân văn của chủ nghĩa Mác – Lênin, của tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh. Từ đó bác bỏ luận điệu của kẻ thù rằng, chủ nghĩa Mác – Lênin là lỗi thời, là phá sản, là đã cáo chung cùng với sự cáo chung của chủ nghĩa xã hội, tư tưởng Hồ Chí Minh là “bản sao” của chủ nghĩa Mác – Lênin. Sự lựa chọn con đường của Hồ Chí Minh là sai lầm, là sự nhầm đường của Việt Nam, phải theo một lý luận khác, con đường khác mà thực chất là đưa Việt Nam vào quỹ đạo của chủ nghĩa tư bản. Đây là điều tệ hại, nguy hiểm nhất mà chúng ta phải vạch trần và phê phán, để giữ vững niềm tin vào lý tưởng.

Hai là, luận chứng và khẳng định sứ mệnh và trách nhiệm lịch sử của Đảng Cộng sản Việt Nam đối với dân tộc và nhân dân chống lại sự xuyên tạc thâm độc của kẻ thù muốn hạ thấp và phủ nhận vai trò của Đảng, tấn công vào địa vị duy nhất cầm quyền của Đảng, coi Đảng là có tham vọng quyền lực, độc đoán, chuyên chế, độc tài, kìm hãm tự do, dân chủ, cản trở phát triển Việt Nam tới văn minh, hiện đại theo trào lưu thế giới tiên tiến mà Mỹ và hệ giá trị Mỹ là tiêu biểu. Đây là sự cố tình xuyên tạc sự thật lịch sử, kích động và mị dân, nhất là tiêm nhiễm nọc độc vào lớp trẻ, trong thanh niên sinh viên, trí thức, văn nghệ sĩ trẻ. Chúng cố tình che giấu sự thật về Đảng lãnh đạo, cầm quyền là chính danh, chính đáng và xứng đáng theo sự ủy thác của dân tộc và nhân dân, là hợp hiến, hợp pháp. Chúng thổi phồng những khuyết điểm, xuyên tạc nỗ lực của toàn Đảng, toàn dân, toàn quân trong công cuộc xây dựng, chỉnh đốn Đảng. Đây là mắt xích xung yếu trong nhận thức và hành động của chúng ta hiện nay.

Bốn là, vạch trần và bác bỏ những sự ngụy tạo, giả dối mà kẻ thù rêu rao hiện nay, muốn phủ nhận các giá trị văn hóa tinh thần, truyền thống đạo đức, cho rằng, trong thời đại chuyển đổi số, Cách mạng công nghiệp 4.0, công nghệ, thông tin là tất cả, tối ưu, không cần hệ tư tưởng, giải thể ý thức hệ để hòa nhập, hội nhập, không có rào cản. Đây lại là một thủ đoạn thâm độc khác và vô cùng nguy hiểm, rất dễ thâm nhập vào lớp trẻ và trong nhiều giai tầng xã hội. Đề cao lợi ích vật chất, tuyên truyền lối sống hưởng thụ, khuynh hướng kỹ trị, cuối cùng vẫn là phủ nhận chủ nghĩa xã hội. Phải khẳng định các giá trị tinh thần, phải coi trọng đạo đức và văn hóa, phải giữ vững niềm tin để xã hội, con người không chệch hướng, ngăn chặn sự phát triển xấu, hoang dã, bản năng, phản phát triển.

Năm là, vạch trần thủ đoạn ly gián giữa Đảng với nhân dân và Quân đội, sự xuyên tạc tình hình phát triển của xã hội trong bối cảnh đại dịch Covid-19 vừa qua. Chính là chủ nghĩa yêu nước, truyền thống nhân nghĩa của dân tộc ta, phẩm chất tốt đẹp của con người Việt Nam đã là sức mạnh và động lực giúp cho Việt Nam vượt qua thảm họa, tất cả vì cuộc sống hạnh phúc của nhân dân, tạo nên sức sống, đà tăng trưởng khởi sắc của Việt Nam. Đó là năm vấn đề cốt yếu phải quan tâm để bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng, đấu tranh phản bác các quan điểm sai trái, thù địch hiện nay.

3. Những việc cơ bản, lâu dài và cấp bách phải làm ngay

– Thứ nhất, ra sức xây dựng Đảng về tư tưởng lý luận, chính trị, đạo đức, tổ chức, cán bộ và tập trung xây dựng Đảng về văn hóa. Cần phải làm cho tiềm lực về mọi mặt của Đảng trở thành niềm tin cậy của toàn dân, kích hoạt mạnh mẽ để nuôi dưỡng và phát triển nguồn trữ năng tinh thần của cả xã hội. Đó là nền móng vững chắc chống lại mọi kẻ thù phá hoại.

– Thứ hai, đổi mới đồng bộ, xây dựng toàn diện đất nước phát triển nhanh và bền vững, thực hiện thành công các đột phá chiến lược. Đó là sức khỏe vật chất, tinh thần của chế độ trên nền tảng đại đoàn kết, đồng thuận xã hội, dân chủ và thực hành dân chủ để phát triển.

– Thứ ba, làm lành mạnh môi trường xã hội, giải quyết tình trạng suy thoái đạo đức trong xã hội, nhất là trong Đảng, đặc biệt là đấu tranh chống tham nhũng, đổi mới mạnh mẽ thể chế phát triển. Đó là sức đề kháng mạnh mẽ của Đảng, của xã hội chống lại các vi rút gây bệnh bởi sự phá hoại của kẻ thù.

– Thứ tư, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ trên lĩnh vực tư tưởng, lý luận, xây dựng đội ngũ chuyên gia tài năng làm nòng cốt trong cuộc đấu tranh tư tưởng, lý luận.

– Thứ năm, phát triển mạnh mẽ dư luận xã hội tích cực để hỗ trợ cho Đảng, Nhà nước, hệ thống chính trị trong cuộc đấu tranh bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng. Quản lý tốt về thông tin, công nghệ thông tin, xử lý nghiêm minh theo pháp luật mọi sự vi phạm, lợi dụng các phương tiện truyền thông để gieo rắc luồng thông tin xấu độc, phản cảm, gây hậu quả tiêu cực trong xã hội.

1.1. Bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng trong tình hình mới

1. Cơ sở lý luận về bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng

Ngày 22/10/2023, Bộ Chính trị ban hành Nghị quyết số 35-NQ/TW về tăng cường bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng, đấu tranh phản bác các quan điểm sai trái, thù địch trong tình hình mới. Nghị quyết nêu rõ: “Bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng là bảo vệ Đảng, Cương lĩnh chính trị, đường lối của Đảng; bảo vệ nhân dân, Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam; bảo vệ công cuộc đổi mới, công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và hội nhập quốc tế; bảo vệ lợi ích quốc gia, dân tộc; giữ gìn môi trường hòa bình, ổn định để phát triển đất nước”(1). Đó là nội dung cơ bản, hệ trọng của công tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng; là nhiệm vụ quan trọng hàng đầu của toàn Đảng, toàn quân, toàn dân, trong đó lực lượng tuyên giáo các cấp là nòng cốt; là công việc tự giác, thường xuyên của cả hệ thống chính trị và mỗi cán bộ, đảng viên, trước hết là người đứng đầu. Do đó, cần nhận diện rõ nền tảng tư tưởng của Đảng ta đã được quy định trong Điều lệ Đảng: “Đảng lấy chủ nghĩa Mác – Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng tư tưởng, kim chỉ nam cho hành động, phát huy truyền thống tốt đẹp của dân tộc, tiếp thu tinh hoa trí tuệ của nhân loại, nắm vững quy luật khách quan, xu thế thời đại và thực tiễn của đất nước để đề ra Cương lĩnh chính trị, đường lối cách mạng đúng đắn, phù hợp với nguyện vọng của nhân dân”. Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên CNXH (bổ sung, phát triển năm 2011) nêu rõ: “Đảng Cộng sản Việt Nam là đội tiên phong của giai cấp công nhân, đồng thời là đội tiên phong của nhân dân lao động và của dân tộc Việt Nam; đại biểu trung thành lợi ích của giai cấp công nhân, nhân dân lao động và của dân tộc. Đảng lấy chủ nghĩa Mác – Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng tư tưởng, kim chỉ nam cho hành động, lấy tập trung dân chủ làm nguyên tắc tổ chức cơ bản”.

Cùng với đó, cần phải nhận diện chính xác những nhóm đối tượng đang ra sức chống phá nền tảng tư tưởng của Đảng hiện nay, đó là:

Một là, nhóm đối lập về hệ tư tưởng. Đảng ta là hệ tư tưởng vô sản thì những người theo hệ tư tưởng tư sản, kể cả tàn dư phong kiến sẽ quyết liệt chống lại chúng ta.

Hai là, các thế lực thù địch về chính trị luôn chống lại chế độ XHCN của chúng ta, với mục đích làm con đường phát triển đất nước của Đảng chệch hướng, thay đổi thể chế chính trị ở Việt Nam.

Ba là, những người vốn là đảng viên cộng sản nhưng không chịu rèn luyện, tu dưỡng, học tập, nâng cao tư tưởng, đạo đức cách mạng dẫn tới tha hóa về tư tưởng chính trị, xa rời chủ nghĩa Mác – Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh, thậm chí là phai nhạt lý tưởng, “tự chuyển hóa, tự diễn biến” trong nội bộ.

Nhận diện các nhóm đối tượng nêu trên cho thấy, việc bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng dù rất khó khăn, phức tạp và lâu dài, nhưng khó khăn và phức tạp đến đâu cũng phải làm để bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.

Các thế lực thù địch bao gồm cả những người nghiên cứu lý luận, thực tiễn ở các nước trên thế giới trong cuộc đấu tranh ý thức hệ giữa CNXH và chủ nghĩa tư bản. Ngay ở các nước tư bản phát triển, những nhà hoạt động chính trị thuộc giới cầm quyền có tư tưởng tư bản theo kiểu truyền thống và các nhà hoạt động chính trị thuộc giới cầm quyền có tư tưởng XHCN cũng đấu tranh lẫn nhau. Các lực lượng cực đoan người Việt ở nước ngoài luôn lôi kéo, kết hợp với những đối tượng chống đối, bất mãn ở trong nước lập ra các tổ chức để chống phá cách mạng nước ta. Một số cán bộ, đảng viên (trong đó có cả những đảng viên đã từng giữ chức vụ cao trong hệ thống chính trị) suy thoái về tư tưởng chính trị, “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa”. Nhóm người này không khó để nhận ra, nhưng lại rất khó đấu tranh. Đây là những người phản bội lại lý tưởng cộng sản và nguyên nhân của sự phản bội đó đôi khi lại bắt nguồn từ sự bất mãn, không đồng ý một số vấn đề cụ thể trong chính sách, ứng xử của những cơ quan, đơn vị nơi người đó công tác(2).

2. Sự phá hoại của các thế lực thù địch, phản động và nhiệm vụ bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng

2.1. Sự phá hoại nền tảng tư tưởng của Đảng của các thế lực thù địch, phản động

Sau nhiều thập kỷ thực hiện chính sách thù địch, chống phá không đạt hiệu quả, các thế lực phản động ở trong nước và nước ngoài đang thay đổi phương thức hoạt động. Tuy nhiên, mục tiêu của họ vẫn không thay đổi là nhằm xóa bỏ vai trò lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam, “phi chính trị hóa”, vô hiệu hóa quân đội, tiến tới xóa bỏ chế độ XHCN ở Việt Nam. Họ tấn công, phủ định, xuyên tạc học thuyết Mác – Lênin, đưa ra các luận điệu cổ vũ cho bạo lực, chiến tranh; phủ định tư tưởng Hồ Chí Minh; phủ nhận vai trò và thành tựu lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam. Ngoài ra, họ còn bôi xấu lãnh đạo Đảng, Nhà nước với nhiều thủ đoạn tinh vi; chống phá chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước.

Bên cạnh đó, các thế lực thù địch còn lôi kéo, kích động một bộ phận người dân và cả một số cán bộ hoặc lợi dụng tín ngưỡng, tôn giáo vào các mục đích sai trái, bất hợp pháp, gây ảnh hưởng tiêu cực đến an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội… Đây cũng là những vấn đề cần được nhận diện đầy đủ để có biện pháp, phương hướng xử lý, đấu tranh phù hợp, hiệu quả(3).

2.2. Thực trạng công tác bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng

Trong những năm qua, công tác bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng ở nước ta đã đạt được nhiều thành tựu quan trọng, góp phần ngăn chặn và đẩy lùi các âm mưu phá hoại của các thế lực thù địch, giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, củng cố và tăng cường niềm của nhân dân đối với Đảng và Nhà nước. Tuy nhiên, vẫn còn nhiều hạn chế như: chưa đa dạng hóa các hình thức thông tin, chất lượng thông tin chưa hoàn toàn đáp ứng nhu cầu của người dân; chưa tích cực, chủ động đấu tranh phản bác các thông tin, quan điểm sai trái, thù địch; chưa phát huy vai trò giám sát, phản biện của các cơ quan báo chí, đấu tranh chống tiêu cực, tham nhũng, lãng phí và các tệ nạn xã hội…

Chưa hoàn toàn chủ động định hướng, cung cấp kịp thời để làm chủ thông tin, lấy thông tin tích cực, chính thống đấu tranh chống lại các thông tin sai trái, bịa đặt, vu cáo, phản động trên mạng xã hội, internet. Việc khai thác, phát triển những tiện ích, lợi thế của thông tin điện tử, mạng xã hội… còn hạn chế. Việc giữ gìn và phát huy truyền thống văn hóa dân tộc, tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại chưa được quan tâm đúng mức; chưa làm tốt việc dự báo, định hướng để góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế – xã hội của đất nước.

Công tác tuyên truyền, quảng bá hình ảnh Việt Nam ổn định và phát triển, nâng cao uy tín, vị thế và ảnh hưởng của Việt Nam ở khu vực và trên trường quốc tế còn hạn chế. Việc kết hợp đưa thông tin ra nước ngoài và thông tin chính thống từ thế giới vào Việt Nam chưa chặt chẽ, hiệu quả; do đó chưa hạn chế được nhiều tác động tiêu cực của những thông tin, luận điệu sai trái, xuyên tạc của các thế lực cơ hội, thù địch.

Chưa phát triển nhanh, mạnh, vững chắc với cơ cấu, quy mô hợp lý các loại hình thông tin theo hướng chuyên nghiệp, hiện đại, chất lượng, hiệu quả, phù hợp xu thế phát triển khoa học và công nghệ, thông tin, truyền thông thế giới, đáp ứng quyền tiếp cận thông tin của nhân dân, phù hợp với sự phát triển kinh tế – xã hội của đất nước, ngang tầm khu vực và thế giới… Vẫn còn tình trạng thông tin thiếu cân đối, chưa đảm bảo sự đồng đều về phân bố và khoảng cách hưởng thụ thông tin của nhân dân giữa các vùng, miền.

3. Giải pháp bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng trong tình hình mới

Một là, tiếp tục làm cho toàn Ðảng, toàn dân, toàn quân nhận thức ngày càng đầy đủ, sâu sắc hơn những nội dung cơ bản và giá trị to lớn của chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh; làm cho chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh thật sự trở thành nền tảng tinh thần vững chắc của đời sống xã hội; xây dựng văn hóa, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững và bảo vệ vững chắc Tổ quốc, vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh. Đổi mới, nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác giáo dục chính trị tư tưởng; đẩy mạnh tuyên truyền, giáo dục đối với các tầng lớp nhân dân, nhất là thế hệ trẻ, nhằm nâng cao tinh thần, trách nhiệm, khả năng chủ động đấu tranh, phản bác những quan điểm sai trái của các thế lực thù địch.

Hai là, tiếp tục làm rõ cơ sở lý luận, thực tiễn, hoàn thiện hệ thống lý luận về CNXH và con đường đi lên CNXH ở nước ta trong tình hình mới. Hệ thống hóa, phổ biến những thành tựu lý luận mà Đảng ta đã đạt được trên cơ sở vận dụng đúng đắn, sáng tạo và phát triển chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh trong công cuộc đổi mới. Tiếp tục khẳng định bản chất và mô hình của thể chế chính trị và bộ máy nhà nước đã được xác định trong Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên CNXH (bổ sung, phát triển năm 2011) và Hiến pháp năm 2013. Đổi mới nội dung, phương thức, nâng cao chất lượng và hiệu quả tuyên truyền về chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; đấu tranh phản bác các quan điểm sai trái, thù địch theo hướng chủ động, có tính thuyết phục cao, hấp dẫn. Khẩn trương thực hiện nghiêm quy hoạch báo chí đã được phê duyệt. Chủ động tăng cường thông tin tích cực đi đôi với ngăn chặn có hiệu quả, xử lý, xóa bỏ thông tin xấu, độc trên internet, mạng xã hội.

Ba là, tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo công tác kiểm tra, giám sát tổ chức thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, giám sát và kiên quyết xử lý kịp thời, nghiêm minh các tổ chức đảng, đảng viên vi phạm Cương lĩnh, Điều lệ Đảng. Siết chặt kỷ cương, kỷ luật trong Đảng. Các cấp ủy và tổ chức đảng, mọi cán bộ, đảng viên phải chấp hành nghiêm kỷ luật phát ngôn; nghiêm cấm để lộ bí mật của Đảng, Nhà nước, lan truyền những thông tin sai lệch hoặc tán phát những đơn thư có nội dung xấu, xuyên tạc, vu khống, kích động. Nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác quản lý và sử dụng internet, mạng xã hội. Trong đó, chú trọng xây dựng, hoàn thiện pháp luật và có các giải pháp kỹ thuật phù hợp với sự phát triển nhanh của internet, mạng xã hội. Phát huy trách nhiệm của cấp ủy, tổ chức đảng các cấp, trước hết là người đứng đầu trong bảo vệ nền tảng tư tưởng của Ðảng, đấu tranh phản bác các quan điểm sai trái, thù địch,…

Bốn là, tập trung đổi mới nâng cao hiệu quả công tác giáo dục chính trị tư tưởng; hệ thống hoá, phổ biến các thành tựu lý luận trong thời gian qua; nâng cao chất lượng nghiên cứu, học tập nghị quyết để vận dụng vào thực tiễn; đổi mới nội dung, phương thức nâng cao chất lượng và hiệu quả tuyên truyền về chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; phát huy vai trò của báo chí trong việc tuyên truyền chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước; xử lý nghiêm khắc, đúng pháp luật đối với đảng viên, cán bộ vi phạm các quy định, Điều lệ Đảng… Bên cạnh “chống”, cần tăng cường biện pháp “xây”, thực hiện tốt công tác xây dựng Đảng ở cơ sở; giải quyết có hiệu quả khiếu nại, tố cáo; tổ chức thực hiện tốt các nghị quyết của Đảng. Các địa phương sớm kiện toàn tổ chức tuyên giáo, xây dựng đội ngũ cán bộ sẵn sàng “phản ứng nhanh” với những thông tin sai trái, thù địch trên không gian mạng. Tích cực, chủ động cung cấp những thông tin chính thống để định hướng dư luận về chủ trương, chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước…

Năm là, Ban Tuyên giáo các tỉnh ủy, thành ủy, đảng ủy trực thuộc Trung ương, đội ngũ báo cáo viên, tuyên truyền viên cần đẩy mạnh tuyên truyền Chỉ thị số 35-CT/TW của Bộ Chính trị về Đại hội đảng bộ các cấp tiến tới Đại hội ĐBTQ lần thứ XIII của Đảng. Tuyên truyền sâu rộng chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước. Bên cạnh đó, cần đánh giá lại “tâm lý” xã hội hiện nay, trong đó phải phân tích sâu đến từng giai tầng xã hội để đánh giá đúng thực trạng nhận thức, nhu cầu, nguyện vọng của các đối tượng, từ đó có cách thức tổ chức đấu tranh cho phù hợp, đạt hiệu quả cao.

1.2. Bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng, đấu tranh phản bác các quan điểm sai trái, thù địch

Những nội dung cơ bản nền tảng tư tưởng của Đảng và nhận diện âm mưu tuyên truyền của các thế lực thù địch chống phá nền tảng tư tưởng của Đảng ta

Những nội dung cơ bản nền tảng tư tưởng của Đảng

Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên CNXH (bổ sung, phát triển năm 2011) nêu rõ: “Đảng lấy chủ nghĩa Mác – Lênin, Tư tưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng tư tưởng, kim chỉ nam cho hành động”. Như vậy, nền tảng tư tưởng của Đảng Cộng sản Việt Nam là chủ nghĩa Mác – Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh. Trong đó, chủ nghĩa Mác-Lênin là những học thuyết sâu sắc, toàn diện trên nhiều lĩnh vực, mà cơ bản, trọng yếu, cốt lõi, nhất là: Triết học, Kinh tế chính trị học, Chủ nghĩa xã hội khoa học, là chủ nghĩa cộng sản khoa học do C.Mác – Ph.Ăngghen xây dựng trong suốt gần 60 năm, từ những năm 40 cho đến cuối thập niên 90 thế kỷ XIX và V.Lênin bổ sung, phát triển trong cả thập niên cuối của thế kỷ XIX và hơn hai thập niên đầu của thế kỷ XX, trên cơ sở thực tiễn chủ nghĩa tư bản đã và chuyển sang giai đoạn chủ nghĩa đế quốc; phong trào đấu tranh cách mạng của giai cấp công nhân, nhân dân lao động trên toàn thế giới đang phát triển mạnh mẽ và giành được những thắng lợi mang tính bước ngoặc như: Công xã Paris và nhất là cuộc Cách mạng Tháng Mười Nga vĩ đại, đưa tới sự ra đời Liên bang Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Xô-viết (gọi tắt là Liên Xô), giải phóng hàng trăm triệu nhân dân lao động khỏi ách áp bức, bóc lột của đế quốc, phong kiến và tư bản.

Còn Tư tưởng Hồ Chí Minh là một hệ thống quan điểm toàn diện và sâu sắc của Chủ tịch Hồ Chí Minh về những vấn đề cơ bản của cách mạng Việt Nam, là kết quả của sự vận dụng và phát triển sáng tạo chủ nghĩa Mác – Lênin vào điều kiện cụ thể của nước ta, kế thừa và phát triển các giá trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc, tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại; là tài sản tinh thần vô cùng to lớn và quý báu của Đảng và dân tộc ta, mãi mãi soi đường cho sự nghiệp cách mạng của Nhân dân ta giành thắng lợi.

Nói khái quát, nền tảng tư tưởng của Đảng Cộng sản Việt Nam là những học thuyết, những tư tưởng được hình thành trên cơ sở kế thừa có chọn lọc những thành tựu văn minh của tư duy nhân loại, liên tục được bổ sung, phát triển từ những kết quả nghiên cứu mới nhất của khoa học và tổng kết thực tiễn lịch sử thế giới, cùng những dự báo về tương lai.

Hệ thống tri thức này là những kiến thức khoa học có tác dụng trực tiếp nâng cao trình độ nhận thức, hình thành thế giới quan, nhân sinh quan, phương pháp luận khoa học và nhân cách của mỗi đảng viên, cán bộ, công chức, viên chức, đoàn viên, hội viên và Nhân dân. Nếu mọi cán bộ, đảng viên, đoàn viên, hội viên và Nhân dân đều được học tập và chịu khó học tập không ngừng để quán triệt sâu sắc và vận dụng sáng tạo những kiến thức này trong hoạt động thực tiễn sẽ luôn đứng vững trên lập trường của người cộng sản, không bị hoang mang, dao động trước những nội dung tuyên truyền xấu độc, xuyên tạc của các thế lực thù địch, vững tin trong mọi hoạt động vì lợi ích chính đáng của Nhân dân, bằng những giải pháp có hiệu quả và gặt hái được nhiều thành công, đóng góp tích cực cho công cuộc đổi mới, phát triển đất nước nhanh, bền vững.

Tuy vậy, trong bối cảnh quá trình toàn cầu hóa và Cách mạng công nghiệp lần thứ tư đã và đang diễn ra rất nhanh chóng, với sự phát triển siêu tốc của Internet, mạng xã hội,… tạo nên “thể giới phẳng”, những thông tin không được kiểm soát, gây nhiều khó khăn cho việc tiếp nhận, phân tích, luận giải để hiểu thấu đáo nền tảng tư tưởng của Đảng Cộng sản Việt Nam. Thêm vào đó là sự tồn tại, phát triển mạnh mẽ của chủ nghĩa tư bản và những khó khăn, thách thức cùng sự kéo dài của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta; sự tác động mặt trái của cơ chế thị trường trên nhiều phương diện; tình trạng suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống của một bộ phận không nhỏ cán bộ, đảng viên; nạn tham nhũng, “lợi ích nhóm”,… diễn ra còn nhiều, gây ảnh hưởng tiêu cực đến tâm tư, tình cảm, niềm tin của cán bộ, đảng viên và Nhân dân đối với Đảng, Nhà nước.

Lợi dụng bối cảnh đó, những năm qua và nhất là trong thời gian Đại hội Đảng các cấp tiến tới Đại hội XIII của Đảng, bầu cử đại biểu Quốc hội khóa XV và đại biểu hội đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2023-2026, các thế lực thù địch, phản động và những phần tử đối lập, bất mãn chính trị,… ở trong và ngoài nước, ra sức đẩy mạnh các hoạt động tuyên truyền, xuyên tạc, vu khống, chống phá Đảng, Nhà nước và công cuộc đổi mới của Nhân dân ta, nhất là thông qua Internet, mạng xã hội đăng những tin, bài xấu, độc, xuyên tạc, phản bác, phủ nhận nghĩa Mác- Lênin, Tư tưởng Hồ Chí Minh, đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; công kích, phủ nhận vai trò lãnh đạo của Đảng và con đường đi lên chủ nghĩa xã hội của nước ta.

Nhận diện âm mưu tuyên truyền của các thế lực thù địch chống phá nền tảng tư tưởng của Đảng ta

Thời gian gần đây, các thế lực thù địch, cơ hội chính trị đã đẩy mạnh tuyên truyền chống phá cách mạng Việt Nam, bằng mọi âm mưu, thủ đoạn chúng tăng cường xuất bản, tán phát các loại ấn phẩm, tài liệu như: Các báo cáo, nghị quyết, dự luật của nghị viện, quốc hội một số nước phương Tây; các văn bản pháp lý của các tổ chức quốc tế, các tổ chức phi chính phủ như: Tổ chức Ân xá Quốc tế (AI), Tổ chức theo dõi nhân quyền quốc tế (HRW)…; các ấn phẩm xuất bản, như: sách báo, tạp chí, tập san, tờ rơi… của các cá nhân, tổ chức phản động lưu vong, số đối tượng cơ hội chính trị trong và ngoài nước; các trang web, các chương trình phát thanh, phát hình bằng tiếng Việt, …

Advertisement

Trong đó, họ đã lập hàng nghìn trang web, blog, hàng trăm loại báo chí, nhà xuất bản và các Đài phát thanh – truyền hình có chương trình tiếng Việt, tổ chức nhiều cuộc hội thảo, tọa đàm làm việc trực tiếp với các tổ chức, cá nhân phản động trong và ngoài nước… để xuyên tạc nền tảng tư tưởng lý luận của Đảng ta. Qua đó, chúng phủ nhận đường lối lãnh đạo của Đảng, phủ nhận những thành tựu đã đạt được trong các cuộc đấu tranh cách mạng đã qua và trong công cuộc đổi mới, bóp méo thực tế những hạn chế, yếu kém trong quản lý xã hội, những sơ hở thiếu sót trong thực hiện chính sách, pháp luật hoặc những vụ việc phức tạp nảy sinh trong các vấn đề dân tộc, tôn giáo nhằm kích động, lôi kéo các tầng lớp nhân dân vào các hoạt động biểu tình, gây mất an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội; nhằm hạ thấp vai trò lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam, xuyên tạc đường lối lãnh đạo của Đảng, hiến pháp, pháp luật của Nhà nước.

Một trong những phương thức mà các thế lực thù địch lợi dụng để tuyên truyền, chống phá có hiệu quả nhất hiện nay, đó là mạng xã hội.

Mạng xã hội (MXH) là hệ thống của những mối quan hệ giữa con người trên nền tảng Internet; Việt Nam là nước có số người dùng Internet và MXH thuộc tốp đầu trên thế giới, với hơn 64 triệu người dùng Internet (chiếm 67% dân số); hơn 55 triệu người dùng MXH (chiếm 57% dân số) và 436 MXH đang hoạt động, đứng thứ 7 trong 10 nước có số người sử dụng MXH nhiều nhất thế giới. Cùng với những giá trị tích cực, MXH cũng bộc lộ những mặt trái và hệ lụy của nó đối với sự phát triển của đất nước, MXH “được ví như con dao 2 lưỡi ẩn chứa nhiều vấn đề bất cập và hiểm họa khó lường đối với người sử dụng không đúng mục đích. Thực tế, bên cạnh các thông tin bổ ích, có giá trị đối với xã hội thì còn vô số thông tin, hình ảnh có nội dung xấu, độc có thông tin sai trái như: xuyên tạc nền tảng tư tưởng của Đảng, chống phá đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước, phủ nhận thành tựu của công cuộc đổi mới, bịa đặt, vu cáo, nói xấu các đồng chí lãnh đạo cấp cao của Đảng, Nhà nước, gây chia rẽ đoàn kết nội bộ, thúc đẩy “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong nội bộ ta trên mọi lĩnh vực. Tác hại của những thông tin xấu độc trên MXH do các thế lực “mạng đen” tung ra có tác động tiêu cực đến tình hình tư tưởng, dư luận xã hội, gây nghi ngờ, gieo rắc sự hoang mang, dao động, làm giảm sút lòng tin của một bộ phận cán bộ, đảng viên và nhân dân đối với Đảng, Nhà nước và chế độ xã hội chủ nghĩa.

Nhận thức, trách nhiệm và giải pháp tăng cường bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng, đấu tranh phản bác các quan điểm sai trái, thù địch trên không gian mạng hiện nay

Trong suốt quá trình lãnh đạo cách mạng, Đảng ta luôn nhấn mạnh vị trí, vai trò của công tác đấu tranh phản bác các quan điểm sai trái, thù địch, coi đó là một bộ phận quan trọng trong công tác tư tưởng, lý luận của Đảng nhằm bảo vệ đường lối, Cương lĩnh lãnh đạo của Đảng, bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.

Ngày 22-10-2023, Tổng Bí thư Nguyễn Phú Trọng đã ký ban hành Nghị quyết số 35-NQ/TW của Bộ Chính trị, về tăng cường bảo vệ nền tảng tư tưởng của Ðảng, đấu tranh phản bác các quan điểm sai trái, thù địch trong tình hình mới. Nghị quyết nêu rõ: “Bảo vệ nền tảng tư tưởng của Ðảng là bảo vệ Ðảng, bảo vệ Cương lĩnh chính trị, đường lối lãnh đạo của Ðảng; bảo vệ nhân dân, Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam; bảo vệ công cuộc đổi mới, công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và hội nhập quốc tế; bảo vệ lợi ích quốc gia, dân tộc; giữ gìn môi trường hòa bình, ổn định để phát triển đất nước”. Ðó là nội dung cơ bản, hệ trọng, sống còn của công tác xây dựng, chỉnh đốn Ðảng; là nhiệm vụ quan trọng hàng đầu của toàn Ðảng, toàn quân, toàn dân, trong đó các cơ quan báo chí tuyên truyền các cấp là nòng cốt; là công việc tự giác, thường xuyên của cấp ủy, tổ chức đảng, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và đoàn thể chính trị – xã hội các cấp; của từng địa phương, cơ quan, đơn vị, của cán bộ, đảng viên, trước hết là người đứng đầu.

Nghị quyết nêu 07 nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu. Trọng tâm là tiếp tục làm cho toàn Ðảng, toàn dân, toàn quân nhận thức ngày càng đầy đủ hơn, sâu sắc hơn những nội dung cơ bản và giá trị to lớn của chủ nghĩa Mác – Lê-nin, tư tưởng Hồ Chí Minh; làm cho chủ nghĩa Mác – Lê-nin, tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh thật sự trở thành nền tảng tinh thần vững chắc của đời sống xã hội, xây dựng văn hóa, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững và bảo vệ vững chắc Tổ quốc, vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh; đổi mới nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác giáo dục chính trị, tư tưởng; đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục đối với các tầng lớp nhân dân, nhất là thế hệ trẻ, nhằm nâng cao sức đề kháng, khả năng chủ động đấu tranh, phản bác những quan điểm sai trái, thù địch.

Để bảo vệ vững chắc nền tảng tư tưởng, Cương lĩnh lãnh đạo của Đảng, những năm qua, các cấp uỷ, tổ chức đảng luôn coi trọng lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức thực hiện hiệu quả nhiệm vụ đấu tranh phê phán các quan điểm sai trái, thù địch, làm cho cán bộ, đảng viên, nhân dân luôn kiên định nâng cao nhận thức về chủ nghĩa Mác – Lê-nin, tư tưởng Hồ Chí Minh.

Hiện nay, trước sự chống phá quyết liệt của các thế lực thù địch, nhiệm vụ đấu tranh phê phán các quan điểm sai trái, thù địch càng phải được coi trọng, lãnh đạo, chỉ đạo chặt chẽ, hiệu quả. Những năm qua, Đảng, Nhà nước đã ban hành nhiều văn bản chỉ đạo công tác phòng ngừa, đấu tranh trên lĩnh vực này. Nghị quyết Trung ương 4 (khóa XII) về xây dựng, chỉnh đốn Đảng đã nhấn mạnh: Chủ động chuẩn bị các phương án, biện pháp cụ thể, sát với tình hình; xây dựng lý luận sắc bén để đấu tranh, phản bác có hiệu quả với các quan điểm sai trái, thù địch xuyên tạc nền tảng tư tưởng, cương lĩnh, đường lối lãnh đạo của Đảng, Hiến pháp, pháp luật của Nhà nước và khối đại đoàn kết toàn dân tộc. Vì thế, để bảo vệ nền tảng tư tưởng và vai trò lãnh đạo của Đảng, việc tăng cường đấu tranh phê phán các quan điểm sai trái của các thế lực thù địch, cơ hội chính trị chống phá nền tảng tư tưởng của Đảng là đòi hỏi khách quan, nhiệm vụ cấp bách trước mắt, đồng thời cũng là nhiệm vụ thường xuyên, cơ bản, lâu dài.

Nghị quyết Đại hội XIII của Đảng nêu rõ: “Tăng cường xây dựng Đảng về chính trị. Hết sức coi trọng xây dựng Đảng về tư tưởng. Kiên định, vững vàng trên nền tảng chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, đồng thời không ngừng bổ sung, phát triển sáng tạo, phù hợp với thực tiễn Việt Nam; kiên định mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội…”, “…không ngừng nâng cao trình độ lý luận chính trị cho cán bộ, đảng viên; thường xuyên đấu tranh, ngăn chặn âm mưu, hoạt động chống phá của các thế lực thù địch, phản động, đấu tranh, phản bác các quan điểm sai trái, thù địch, bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng”. “Tập trung xây dựng Đảng về đạo đức, tích cực đấu tranh phòng chống quan liêu, tham nhũng, lãng phí, tiêu cực; ngăn chặn, đẩy lùi có hiệu quả tình trạng suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, những biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong nội bộ gắn với đẩy mạnh học tập, làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh; phát huy thật tốt trách nhiệm nêu gương của cán bộ, đảng viên theo phương châm chức vụ càng cao càng phải gương mẫu”.

Trách nhiệm và giải pháp nâng cao hiệu quả đấu tranh phản bác các quan điểm sai trái, thù địch bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng

Một là, thường xuyênbám sát định hướng chỉ đạo, hướng dẫn trong các chỉ thị, nghị quyết của Đảng đối với công tác đấu tranh phòng, chống âm mưu, hoạt động“diễn biến hòa bình”của các thế lực thù địch trên lĩnh vực tư tưởng, lý luận; gắn với tiếp tục triển khai, thực hiện Nghị quyết Trung ương 4 (khóa XII) về tăng cường xây dựng, chỉnh đốn Đảng, để xây dựng các chương trình, kế hoạch, giải pháp công tác cụ thể; đưa công tác phòng, chống “diễn biến hòa bình”, ngăn chặn, đẩy lùi sự suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, những biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong nội đi vào nền nếp đạt hiệu quả cao.

Hai là, chủ động nắm tình hình, phát hiện sớm hoạt động chống phá của đối tượng để đấu tranh làm thất bại âm mưu, thủ đoạn của các thế lực thù địch, cơ hội chính trị. Công tác nắm tình hình cần tập trung vào những vấn đề cụ thể như: Phát hiện các trang web, blog, “diễn đàn” thường xuyên đăng tải những nội dung xấu, thù địch; phát hiện âm mưu, phương thức, thủ đoạn hoạt động tuyên truyền chống phá của chúng trên không gian mạng, kịp thời nhận diện những phương thức, thủ đoạn mới; phát hiện cá nhân, tổ chức sở hữu, quản lý, điều hành các trang mạng xã hội thường xuyên đăng tải các bài viết, hình ảnh, video tuyên truyền phá chống phá cách mạng Việt Nam; phát hiện những bất cập, hạn chế của các biện pháp, công tác nghiệp vụ đã và đang được triển khai…

Để nắm tình hình có hiệu quả, đòi hỏi các cơ quan, đơn vị, các lực lượng bao gồm: Ban Chỉ đạo 35 Huyện ủy, Tổ giúp việc, Nhóm Cộng tác viên 35 (gọi tắt là lực lượng 35 của huyện) cần sử dụng tổng hợp các phương tiện, biện pháp; thường xuyên rà quét, lên danh sách các trang web, blog, diễn đàn có nội dung phức tạp, các đối tượng viết bài trên những trang mạng này (có thể là tên thật hoặc nickname, bút danh); khai thác thông tin trên các trang web, blog để xác định được đối tượng sở hữu, quản lý bài viết và đề xuất biện pháp kịp thời xử lý.

Ba là, phát huy tốt vai trò của cấp ủy, tổ chức đảng, người đứng đầu, Ban Chỉ đạo 35, cơ quan chức năng các cấp,nhất là vai trò, trách nhiệm nêu gương của cán bộ, đảng viên. Tập trung lãnh đạo kiện toàn, xây dựng, phát triển lực lượng đấu tranh theo hướng chủ động tạo thế liên hoàn, vững chắc, có bộ phận nòng cốt, chuyên sâu, tập hợp lực lượng rộng rãi; quản lý chặt chẽ tình hình chính trị nội bộ, nắm, dự báo, xử lý kịp thời những vấn đề tư tưởng nảy sinh. Trong tổ chức thực hiện, cần duy trì tốt các chuyên trang, chuyên mục chống “diễn biến hòa bình”, “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” ở các cơ quan, đơn vị.

Cùng với đó, cấp ủy, chính quyền các cấp cần tích cực thông tin và tăng cường đối thoại với nhân dân; chủ động, linh hoạt tham gia các vấn đề cụ thể của xã hội. Thường xuyên duy trì, thực hiện có hiệu quả việc phối hợp với các cơ quan chức năng, tạo thế trận rộng khắp, chặt chẽ trong đấu tranh phản bác quan điểm, luận điệu sai trái thù địch, bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.

Bốn là, các chi, đảng bộ trực thuộc Huyện ủy, MTTQ Việt Nam huyện, các đoàn thể chính trị-xã hội huyện, các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện cần triển khai, thực hiện nghiêm túc, đồng bộ một số vấn đề sau:

Thứ nhất, xem Internet, mạng xã hội vừa là công cụ, phương tiện quan trọng để đấu tranh phản bác các quan điểm sai trái, thù địch; vừa là một kênh thông tin để nắm bắt kịp thời về tư tưởng, tâm trạng của cán bộ, đảng viên và nhân dân trong tình hình mới . Công tác đấu tranh phản bác các quan điểm sai trái, thù địch trên không gian mạng là nhiệm vụ chính trị quan trọng, thường xuyên của các cấp ủy, tổ chức đảng, trước hết là người đứng đầu trong lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện.

Thứ hai, đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục cán bộ, đảng viên và nhân dân, nhất là thế hệ trẻ nâng cao nhận thức, trách nhiệm, sức đề kháng, khả năng chủ động đấu tranh phản bác các quan điểm sai trái, thù địch trên Internet, mạng xã hội ; khắc phục sự thờ ơ, đứng ngoài cuộc, cho đây là nhiệm vụ của cơ quan chuyên môn .

Thứ tư, có trách nhiệm kiên quyết phê phán, bác bỏ và kịp thời xử lý nghiêm theo quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước đối với tổ chức, cá nhân vi phạm kỷ luật phát ngôn và bảo vệ bí mật của Đảng, Nhà nước, bí mật nội bộ và đưa thông tin sai sự thật, xấu, độc trên Internet, mạng xã hội.

Thứ năm, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể chính trị-xã hội huyện xây dựng các kênh mạng xã hội để kết nối và phối hợp hoạt động. Tập hợp, định hướng các tổ chức thành viên hình thành lực lượng đấu tranh phản bác các quan điểm sai trái, thù địch trên không gian mạng trong hệ thống .

Đối với cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức trong hệ thống chính trị:

Tìm Hiểu Bảo Tàng Hồ Chí Minh Quận 1: Kiến Trúc, Lịch Sử Và Tham Quan Chi Tiết

Bảo tàng thành phố Hồ Chí Minh là nơi lưu giữ một phần lịch sử Việt Nam. Bảo tàng từng là nơi ở của Ngô Đình Diệm khi Dinh Độc Lập đang sửa chữa và bị đảo chính vào 1963. Khi tới tham quan, bạn sẽ thấy rất nhiều kỷ vật chiến tranh và hình ảnh lẫn tư liệu khiến lòng tự hào dân tộc khi thống nhất đất nước dâng trào.

Bảo tàng Hồ Chí Minh quận 1 được thiết kế bởi kiến trúc sư người Pháp Alfred Foulhoux với mục đích thương mại để trưng bày các sản phẩm Nam Kỳ. Bảo tàng được khởi công vào năm 1885 và đến năm 1890 thì hoàn thành, tuy nhiên khi xây xong thì lịch sử bảo tàng thành phố Hồ Chí Minh liên tục đổi chủ, thay đổi mục đích sử dụng và thay tên. Sau đó, tòa nhà không dùng cho mục đích cụ thể nào cho tới ngày 12/8/1978 thì Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh sử dụng tòa nhà này làm Bảo tàng Cách mạng Thành phố Hồ Chí Minh, đến ngày 13/12/1999 thì đổi tên như hiện nay.

Địa chỉ bảo tàng Hồ Chí Minh quận 1 

Bảo tàng nằm ở 65 Lý Tự Trọng, phường Bến Nghé, quận 1, thành phố Hồ Chí Minh.

Vì bảo tàng ở trung tâm thành phố nên di chuyển đến nơi này khá dễ dàng, bạn hoàn toàn có thể lựa chọn di chuyển bằng phương tiện cá nhân hoặc di chuyển bằng xe buýt.

Xe buýt đi bảo tàng: với chuyến xe 04, chuyến xe 42 và cuối cùng là chuyến xe 93 bạn có thể dừng tại 2 trạm đường Pasteur đều cách đó 5 phút đi bộ.

Đối với xe cá nhân: Bạn có thể gửi xe ngay tại bảo tàng với giá gửi xe là 5.000VNĐ.

Bảo tàng thành phố Hồ Chí Minh

Quy định khi tham quan bảo tàng thành phố HCM Giờ mở cửa

Giờ mở cửa của bảo tàng từ 7 giờ 30 đến 17 giờ chiều ngày thứ hai đến chủ nhật, bảo tàng mở cửa vào những ngày lễ và ngày tết.

Nội quy

Trước khi tham quan cần mặc quần áo nghiêm chỉnh, lịch sự, quần áo nghiêm chỉnh.

Không mang các vật liệu dễ cháy nổ, không mang vũ khí và ô nhiễm khi tham quan.

Không mang đồ ăn thức uống vào bảo tàng, giữ vệ sinh và không làm ồn khi tham quan.

Không được đụng vào hiện vật lịch sử và các thiết bị hay phòng không dành để tham quan.

Giá vé bảo tàng thành phố Hồ Chí Minh

Giá phụ phí chụp ảnh: 20.000VNĐ

Một số bảo tàng tại thành phố Hồ Chí Minh:

– Bảo tàng Áo dài Quận 9

– Bảo tàng Mỹ Thuật thành phố Hồ Chí Minh

– Bảo tàng Phụ Nữ Nam Bộ

– Bảo tàng Tranh 3D quận 7

Kiến trúc bảo tàng thành phố Hồ Chí Minh

Tổng diện tích của bảo tàng là 1.700 m² với hai tầng của tòa nhà chính và tòa nhà ngang. Bảo tàng thiết kế theo phong cách cổ điển – phục hưng, kết hợp đặc trưng của Âu và truyền thống châu Á. Bảo tàng có một khuôn viên rộng lớn với điểm nhấn là một chiếc xe hơi cổ màu đen sáng bóng và khẩu pháo lớn.

Bảo tàng thành phố HCM có phần chóp trên mái tam giác ở mặt phía trước được trang trí ở giữa bằng một tượng đầu người nghiêm trang. Hai bên được trang trí bằng các họa tiết đắp nổi như cành dương liễu, rắn khoanh tròn ở tràng hoa lá bao xung quanh. Ngoài ra, hình tượng con gà tượng trưng cho ban ngày còn con chim cú ở hai góc tượng trưng vào ban đêm. Nhiều họa tiết đắp nổi khác là sự kết hợp giữa các biểu tượng thần thoại Hy Lạp và hình tượng cây cỏ và thú vật vùng nhiệt đới.

bảo tàng thành phố Hồ Chí Minh

Bên trong viện bảo tàng thành phố Hồ Chí Minh có gì? 

Bên trong bảo tàng có 4 khu vực chính là phần cổng chính diện, cầu thang chính, sân thượng lầu 1 và hành lang. Ngay khi các bạn bước vào trong bảo tàng, sự ấn tượng về không gian châu Âu cổ hơn 100 năm xây dựng. Chiếc cầu thang nằm ngay dưới nhưng cửa kính trong suốt, ánh sáng chiếu rọi càng làm nơi này thật đặc biệt.

Chụp ảnh tại cầu thang bảo tàng thành phố Hồ Chí Minh

Mái vòm lớn kết hợp với cầu thang cổ, dãy hành lang dài phụ trợ cùng khung cửa sổ đón ánh nắng mặt trời khiến nơi này mang đậm chất điện ảnh, từ cổ điển đến hiện đại. Những bạn nào theo phong cách vintage thì không thể bỏ qua khung cảnh đậm chất “hơi thở châu Âu” này.

Chụp ảnh tại hành lang bảo tàng

Khám phá lịch sử Việt Nam tại bảo tàng Hồ Chí Minh quận 1

Bảo tàng hiện tại có 9 phòng đang được sử dụng để tham quan:

Phòng thiên nhiên – khảo cổ: Giới thiệu đời sống của cư dân cổ cách đây 3000 – 2000 năm với các công cụ thô sơ như: rìu đá, cuốc đá, trang sức, đồ minh khí,.. Thông qua khảo cổ ở các di tích như Bến Đò, Gò Sao, Rỏng Bàng,.. các hình thức mai táng theo phong cách cổ xưa đều được tìm thấy và trưng bày tại căn phòng này. 

Phòng Thiên Nhiên – Khảo Cổ

Phòng địa lý – hành chính Sài Gòn của bảo tàng thành phố HCM: Sự thay đổi của thành phố từ 50 nghìn dân đến mức 6 triệu dân. Các bản đồ từ thế kỷ trước được sưu tầm và cho thấy sông rạch là yếu tố cơ bản của Sài Gòn.

Phòng địa lý hành chính Sài Gòn

Phòng thương cảng – thương mại dịch vụ: Căn phòng trưng bày về vai trò kinh tế của Sài Gòn thông qua các hệ thống cảng, chợ, khu người hoa đến hệ thống giao thông như bến xe, ga tàu, sân bay,… Hiện tại phòng đang có  hơn 527 hiện vật, 36 ảnh và 10 bản đồ

Phòng công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp ở viện bảo tàng thành phố Hồ Chí Minh: Cuối thế kỷ 19, đầu thế kỷ 20 và các giai đoạn 1954 – 1975, các khu công nghệ cao hiện nay,.. được thể hiện rõ nét với  gần 300 hiện vật, hình ảnh trưng bày về nghề gốm, đúc đồng, nghề kim hoàn, nghề dệt, nghề chạm khắc gỗ,..

Phòng Trưng bày Công Nghiệp Thủ Công

Phòng văn hóa sài gòn: Giới thiệu phong tục – tín ngưỡng, nghệ thuật và giáo dục: Trưng bày các tư liệu chữ quốc ngữ và báo chí được xuất bản đầu tiên. Ngoài ra còn mô tả đám cưới truyền thống của người Việt, người Chăm, người Hoa và người Khmer. Các tập tục ăn trầu, tín ngưỡng cũng thể hiện với các hiện vật phong phú tại phòng này.  

Phòng Văn Hóa Sài Gòn

Khi tham quan bảo tàng thành phố HCM không thể bỏ qua hai phòng là Phòng đấu tranh cách mạng 1930 – 1954 và Phòng đấu tranh cách mạng 1954 – 1975: đều nói về các chiến sĩ đấu tranh, sự kiện tiêu biểu giữa cuộc chiến chống thực dân Pháp và kháng chiến chống Mỹ.

Phòng trưng bày cách mạng

Phòng kỷ vật kháng chiến: Di vật của liệt sĩ trinh sát Trung đoàn Gia Định, các hiện vật như máy ảnh và máy quay phim của các phóng viên chiến trường, hiện vật của các chiến sĩ Trường Sơn: trang bị cá nhân, kỷ vật trong tù,…

Phòng kỷ vật kháng chiến

Phòng tiền Việt Nam: trưng bày các dòng tiền cổ xưa.

Một số địa điểm du lịch gần bảo tàng du khách có thể kết hợp cho chuyến đi của mình như: Chợ Bến Thành, Dinh Độc Lâp, Nhà hát thành phố, nhà thờ Đức Bà Sài Gòn,….

Viện bảo tàng thành phố Hồ Chí Minh là nơi kiến trúc mang “hơi thở châu Âu” nhưng lại đậm chất tính lịch sử của Việt Nam trong thời kỳ kháng chiến cứu nước. Đây là một địa điểm bạn không thể bỏ qua khi tới Sài Gòn.

Đăng bởi: Gái Họ Phạm

Từ khoá: Tìm hiểu bảo tàng Hồ Chí Minh quận 1: Kiến trúc, lịch sử và tham quan chi tiết

Trung Tâm Luyện Thi Ielts Đa Minh – Quận 3 – Hồ Chí Minh

Trung Tâm Luyện Thi IELTS Đa Minh – Quận 3

4.9

/ 5

(39 đánh giá)

Trung tâm tiếng Anh – Thành phố Hồ Chí Minh

Địa chỉ:45 Trương Định, Phường 6, Quận 3, Thành phố Hồ Chí Minh

Điện thoại:028 3930 7658

Giờ hoạt động:

Thứ Hai, Thứ Ba, Thứ Tư, Thứ Năm, Thứ Sáu, Thứ Bảy, Chủ Nhật: 07:00 đến 21:30

Giới thiệu về Trung Tâm Luyện Thi IELTS Đa Minh – Quận 3

Giới thiệu chi tiết

Trung Tâm Luyện Thi IELTS Đa Minh – Quận 3 là một trong những Trung tâm tiếng Anh tại Thành phố Hồ Chí Minh, có địa chỉ chính xác tại 45 Trương Định, Phường 6, Quận 3, Thành phố Hồ Chí Minh.

Trường có địa chỉ website là chúng tôi Đây cũng là cổng thông tin chính thức của nhà trường có chức năng cập nhật thường xuyên các hoạt động của nhà trường nhằm giúp cho các bậc phụ huynh có thể nắm bắt được các thông tin.

Hotline chính thức của nhà trường là: 028 3930 7658. Đây là hotline tiếp nhận mọi phản ánh, cũng như tư vấn và giải đáp mọi câu hỏi thắc mắc của quý phụ huynh.

Cổng thông tin điện tử

Trang chủ – Trung Tâm Luyện Thi IELTS Đa Minh – company

Phòng đào tạo: Quận 3: (028) 39307658 Quận Gò Vấp: (028) 73051619.

Hướng dẫn đi đến địa điểm Trung Tâm Luyện Thi IELTS Đa Minh – Quận 3

Thời gian làm việc

Thứ Hai, Thứ Ba, Thứ Tư, Thứ Năm, Thứ Sáu, Thứ Bảy, Chủ Nhật: 07:00 đến 21:30

Khoảng cách đi trong Thành phố Hồ Chí Minh

Quận 1, Quận 3 và Quận 4 là 3 quận huyện gần nhất đến với Trung Tâm Luyện Thi IELTS Đa Minh – Quận 3. Ngoài ra các bạn có thể tham khảo khoảng cách khác của quận huyện thuộc Thành phố Hồ Chí Minh. Lưu ý thời gian đi dự kiến có thể sẽ thay đổi tuỳ vào tình hình giao thông.

Đi từ trung tâm Khoảng cách Xe máy Xe ô tô

Huyện Bình Chánh 18.49 km 44 phút 37 phút

Quận Bình Tân 9.57 km 23 phút 24 phút

Quận Bình Thạnh 3.48 km 13 phút 12 phút

Huyện Cần Giờ 49.84 km 120 phút 100 phút

Huyện Củ Chi 30.72 km 74 phút 61 phút

Quận Gò Vấp 7.44 km 23 phút 20 phút

Huyện Hóc Môn 16.28 km 39 phút 33 phút

Huyện Nhà Bè 10.41 km 25 phút 21 phút

Quận Phú Nhuận 2.76 km 12 phút 11 phút

Quận 1 1.06 km 8 phút 7 phút

Quận Thủ Đức 6.56 km 21 phút 18 phút

Quận 3 1.11 km 8 phút 7 phút

Quận 4 2.39 km 11 phút 10 phút

Quận 5 3.91 km 14 phút 13 phút

Quận 6 6.85 km 21 phút 19 phút

Quận 7 5.82 km 19 phút 17 phút

Quận 8 8.96 km 22 phút 23 phút

Quận Thủ Đức 16.76 km 40 phút 34 phút

Quận 10 2.5 km 11 phút 10 phút

Quận 11 4.7 km 16 phút 14 phút

Quận 12 11.43 km 27 phút 23 phút

Quận Tân Bình 5 km 17 phút 15 phút

Quận Tân Phú 9.32 km 22 phút 24 phút

Thành Phố Thủ Đức 11.95 km 29 phút 24 phút

Liên hệ

Để đặt lịch hẹn hoặc liên hệ với Trung Tâm Luyện Thi IELTS Đa Minh – Quận 3 bạn có thể gọi trực tiếp vào hotline của trường, đến trực tiếp địa chỉ hoặc truy cập vào website chúng tôi để biết thêm chi tiết.

Thông tin liên hệ:

Địa chỉ: 45 Trương Định, Phường 6, Quận 3, Thành phố Hồ Chí Minh

Điện thoại: 028 3930 7658

Các trường khác trong khu vực

Trung tâm Anh ngữ Glocal English Centre

Khoảng cách: 8.18 km

0

(0)

Trung tâm tiếng Anh

37 Bờ Bao Tân Thắng, Sơn Kỳ, Tân Phú, Thành phố Hồ Chí Minh

Trung tâm Simple English

Khoảng cách: 2.57 km

5

(60)

Trung tâm tiếng Anh

442 Đ. 3/2, Phường 12, Quận 10, Thành phố Hồ Chí Minh

Trung tâm Ngoại ngữ Đông Phương học

Khoảng cách: 5.86 km

5

(9)

Trung tâm tiếng Anh

11 Đường số 7, Khu Cityland, Gò Vấp, Thành phố Hồ Chí Minh

Trung Tâm Anh Ngữ Huy Trịnh

Khoảng cách: 3.08 km

5

(15)

Trung tâm tiếng Anh

SS13 Hồng Lĩnh, Cư xá Bắc Hải, Quận 10, Thành phố Hồ Chí Minh

Trung tâm Ngoại ngữ Tầm Nhìn Việt

Khoảng cách: 3.75 km

4.8

(16)

Trung tâm tiếng Anh

135/16 Đ. Nguyễn Hữu Cảnh, Phường 22, Bình Thạnh, Thành phố Hồ Chí Minh

Trung Tâm Anh Ngữ I CAN READ – Cộng Hòa

Khoảng cách: 4.65 km

4

(5)

Trung tâm tiếng Anh

61 Đ. Cộng Hòa, Phường 4, Tân Bình, Thành phố Hồ Chí Minh

Review Trung Tâm Luyện Thi IELTS Đa Minh – Quận 3 có uy tín không?

Hotline chính thức của Trung Tâm Luyện Thi IELTS Đa Minh – Quận 3 tại Thành phố Hồ Chí Minh là 028 3930 7658. Quý phụ huynh có thể liên hệ hotline này để được giải đáp mọi thắc mắc một cách nhanh nhất. Nhà trường luôn hoan nghênh và trân trọng những ý kiến đánh giá, góp ý của quý phụ huynh để từng bước hoàn thiện và phát triển, nâng cao chất lượng giáo dục và thiết lập mối quan hệ thân thiết giữa nhà trường và phụ huynh.

Review từ các website

Top 4 trung tâm luyện thi IELTS tốt nhất dành cho dân Quận 3

Review 20 Trung Tâm Luyện Thi IELTS chúng tôi Uy Tín, Tốt Nhất

Học IELTS ở đâu chất lượng nhất TPHCM? Review chi tiết top 20 trung tâm luyện thi IELTS tốt nhất TPHCM.

Review Trung Tâm Luyện Thi IELTS Đa Minh – Quận 3

Tìm Hiểu Phong Cách Vintage Và Các Mẫu Thiết Kế Nội Thất Phong Cách Nội Thất Vintage

Vintage là thuật ngữ có nguồn gốc từ nước Pháp và được dùng khá phổ biến hiện nay. Lúc đầu, từ này được dịch có nghĩa là dầu và rượu, càng về sau thì nó được chỉ đến những món đồ cũ hoặc những quần áo second hand. Hiện nay, Vintage được sử dụng trong nhiều lĩnh vực như: cửa hàng thời trang, thiết kế nội thất và hội họa. 

Nói một cách đơn giản, phong cách Vintage này là sự kết hợp giữa phong cách cổ điển pha với hiện đại của những năm 50 – 80 của thế kỷ XX. Không gian nội thất thể hiện sự hoài niệm, dấu ấn thời gian pha với một chút lãng mạn, bình dị và hiện đại. 

Những vật dụng phổ biến được sử dụng trong phong cách này như: chiếc bàn cũ kỹ, khung ảnh nhạt màu, đèn chùm cổ xưa,… nhưng nó cũng pha trộn với những vật dụng hiện đại như: máy tính, bàn ghế, đèn hiện đại,.. tất cả được phối hợp với nhau một cách hài hòa. 

Gam màu được dùng nhiều nhất trong phong cách Vintage chính là màu trắng cùng một số màu nhẹ như: kem, hồng nhạt, be, xanh dương,.. gợi lên cảm giác gần gũi, thân thuộc.

Bạn không nên dùng màu sắc quá nổi bật trong phong cách này mà hãy dùng những màu dịu nhẹ. Có 2 cách phối màu như sau: 

Phong cách Mid Century Modern: sử dụng những tông màu gây nổi bật được dùng vào năm 30 – 60 của thế kỷ 20. 

Phong cách Art Deco Vintage: sử dụng các gam màu trung tính mang đến sự nhẹ nhàng.

Dù với một phong cách thiết kế nào thì đồ nội thất đóng vai trò rất quan trọng đặc biệt là trong phong cách Vintage. Trong phong cách này ưu tiên lựa chọn những vật dụng mang yếu tố hoài cổ, có dấu ấn của thời gian có thể đến như bức tranh cũ, tivi cũ, sofa bạc màu,… tất cả đều mang sự hoài cổ nhưng vẫn đảm bảo sự tinh tế.  

Yếu tố ánh sáng rất quan trọng trong bất kì một phong cách thiết kế, trong đó có phong cách Vintage. Muốn có không gian đậm chất Vintage bạn phải thiết kế ánh sáng nhẹ nhàng, mờ ảo. Vì vậy, bạn tận dụng ánh sáng sao cho không gian của căn phòng nhẹ nhàng nhất có thể. Lúc này, bạn có thể dùng rèm cửa bố trí nhằm giảm cường độ ánh sáng sao cho hợp lý. 

Có rất nhiều cách để thiết kế không gian phòng khách Vintage, có thể là sắc trắng nhẹ nhàng kết hợp với những nội thất xưa cũ, giấy dán tường họa tiết hoặc những bức tranh nghệ thuật và đèn thả trần mang đậm Vintage tạo nên một không gian cổ xưa, nhưng vẫn đảm bảo sự hiện đại. 

Vẻ đẹp nhẹ nhàng, bình dị, truyền tải năng lượng cho căn bếp của gia đình qua những lối thiết kế ấn tượng mà phong cách Vintage mang lại. 

Bài Thu Hoạch Lớp Bồi Dưỡng Kỹ Năng Lãnh Đạo Quản Lý Cấp Phòng 2023 Cách Viết + 2 Mẫu Bài Thu Hoạch Kỹ Năng Lãnh Đạo Cấp Phòng

Một bài tiểu luận tình huống tiểu luận tình huống lãnh đạo cấp phòng hoàn chỉnh cần hoàn thiện đúng theo cấu trúc quy định có sẵn, cấu trúc cơ bản của một bài tiểu luận như sau:

1, BÌA NGOÀI (bìa màu)

2, BÌA TRONG (bìa trắng)

3, Lời cảm ơn

5, PHẦN I. MÔ TẢ TÌNH HUỐNG

….………………………………………………………………………………..

6, Phần II. PHÂN TÍCH VÀ GIẢI QUYẾT TÌNH HUỐNG

Nguyên nhân và hậu quả

Xác định mục tiêu giải quyết tình huống

Xây dựng và lựa chọn phương án giải quyết

7, Phần III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

…………………………………………………………………………………………

8, TÀI LIỆU THAM KHẢO ( nếu có )

9, DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ( nếu có )

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU ( nếu có )

DANH MỤC CÁC HÌNH VÀ ĐỒ THỊ ( nếu có )

1. Mục đích

a) Là phần thu hoạch kiến thức và kỹ năng thu nhận được từ chương trình đào tạo, bồi dưỡng 4 tuần cho lãnh đạo cấp phòng.

b) Giúp đánh giá mức độ kết quả học viên đã đạt được qua chương trình (kiến thức, kỹ năng và hành vi thái độ).

c) Chỉ ra được khả năng vận dụng kiến thức và kỹ năng đã thu nhận được vào thực tiễn tại vị trí công tác của lãnh đạo phòng.

2. Yêu cầu

a) Học viên cần viết bản đề án/thu hoạch hoàn chỉnh, trong đó nêu những kiến thức và kỹ năng thu nhận được, phân tích công việc hiện nay và đề xuất vận dụng vào thực tiễn tại vị trí công tác của lãnh đạo phòng.

b) Các yêu cầu sẽ được thông báo tới học viên khi bắt đầu khóa học.

3. Hướng dẫn

a) Độ dài: Không quá 12 trang A4 (không kể trang bìa, phần tài liệu tham khảo và phụ lục), sử dụng phông chữ Time New Roman, khổ chữ 14, cách dòng 1,5.

b) Cấu trúc: Do học viên thiết kế và biên soạn.

c) Văn phong, cách viết: Có phân tích và đánh giá, ý kiến nêu ra cần có số liệu minh chứng rõ ràng.

4. Các bước viết bài tiểu luận

Để triển khai và viết tốt được một bài tiểu luận cuối khóa lớp bồi dưỡng lãnh đạo cấp phòng bạn cần phải nắm rõ được nội dung, đề tài mà mình triển khai, lên rõ dàn ý để có một bài viết tốt nhất:

Bước 1: Chọn đề tài

Chọn một đề tài trong lĩnh vực công tác của mình hoặc trong lĩnh vực khác trong bộ máy quản lý nhà nước.

Bước 2: Lập dàn ý

Một bài tiểu luận tình huống sẽ có 3 phần:

Phần mở bài: Lời mở đầu, mô tả về tình huống đưa ra

Phần thân bài: Triển khai phân tích và giải quyết tình huống

Phần kết bài: Đưa ra kết luận, và đề xuất ý kiến, giải pháp

Bước 3: Tiến hành viết nội dung tiểu luận

Bước 4: Lập danh sách tài liệu tham khảo

Bước 5: Làm phụ lục tiểu luận

Nếu tiểu luận của bạn có bao gồm các hình ảnh, sơ đồ, đồ thị, biểu đồ, bảng dữ liệu, bảng câu hỏi khảo sát thì bạn cần thể hiện chúng vào trong phần phụ lục.

Bước 7: Kiểm tra toàn bộ tiểu luận

Rà soát lại toàn bộ bài tiểu luận về các mục, các phần. Kiểm tra lỗi chính tả, kiểm tra nội dung xem đã phù hợp chưa. Đã ổn thì sẽ tiến hành in bài tiểu luận.

5. Một số đề tài tiểu luận lãnh đạo quản lý cấp phòng

Một số đề tài tiểu luận bồi dưỡng lãnh đạo cấp phòng để các bạn tham khảo như sau:

1, Tiểu luận tình huống lãnh đạo quản lý cấp phòng về giải quyết những vấn đề trong giáo dục.

2, Bài tiểu luận tình huống lớp lãnh đạo quản lý cấp phòng về hải quan

3, Tiểu luận tình huống quản lý lãnh đạo cấp phòng giải quyết các vấn đề trong bệnh viện

4, Tiểu luận về bồi dưỡng lãnh đạo cấp phòng về mảng văn hóa

5, Tiểu luận kỹ năng lãnh đạo quản lý cấp phòng về đất đai

6, Tiểu luận bồi dưỡng lãnh đạo quản lý cấp phòng vi phạm hành chính tại các cơ sở kinh doanh dịch vụ

7, Bài kiểm tra lớp lãnh đạo cấp phòng về hụt thu trong quá trình chấp hành dự toán ngân sách nhà nước.

8, Bài tiểu luận lớp bồi dưỡng lãnh đạo cấp phòng về bồi thường và hỗ trợ tái định cư cho các hộ dân thuộc diện giải tỏa tại…

9, Tiểu luận tình huống quản lý lãnh đạo cấp phòng xử lý việc xây dựng trái phép và lấn chiếm đất công tại thị xã…

10, Tiểu luận tình huống quản lý lãnh đạo cấp phòng về vi phạm hành chính đối hành vi kinh doanh hàng hóa nhập lậu

6. Đánh giá

a) Chấm điểm theo thang 10 điểm: Điểm đạt là từ 5 trở lên.

b) Xếp loại:

– Giỏi: 9 – 10 điểm;

– Khá: 7 – 8 điểm;

– Trung bình: 5 – 6 điểm;

– Không đạt: Dưới 5 điểm.

I/ NHẬN THỨC VỀ QUẢN LÝ SỰ THAY ĐỔI

1/ Ý nghĩa:

Lãnh đạo sự thay đổi là một tiến trình xây dựng cầu nối giữa tầm nhìn và hành động, các nhà quản lý thường cố gắng thực hiện sự thay đổi mà chưa chú ý đến chiến lược của sự thay đổi. Trong nhiều tình huống mọi người không đón nhận sự thay đổi mà thay vào đó họ thường có thái độ phản kháng.Chuyên đề sẽ giúp ta nắm được cách thức và hướng giải quyết những khó khăn gặp phải trong quá trình thực hiện sự thay đổi.

Ở Việt Nam, lãnh đạo và quản lý sự thay đổi là một vấn đề khá mới mẻ nhưng cũng đã thu hút được sự quan tâm nghiên cứu của nhiều nhà khoa học. Trong cuốn “Quản lý sự thay đổi”, sách bồi dưỡng cán bộ quản lý giáo dục của dự án đào tạo giáo viên THCS, chúng tôi Đặng Xuân Hải đã nghiên cứu và cụ thể hóa các bước của quá trình quản lý sự thay đổi như sau:

Bước 1: Nhận diện sự thay đổi;

Bước 2: Chuẩn bị cho sự thay đổi;

Bước 3: Thu thập số liệu, dữ liệu;

Bước 4: Tìm các yếu tố khích lệ, hỗ trợ sự thay đổi;

Bước 5: Xác định mục tiêu cụ thể cho các bước chỉ đạo sự thay đổi;

Bước 6: Xác định trọng tâm của các mục tiêu;

Bước 7: Xem xét các giải pháp;

Bước 8: Lựa chọn giải pháp;

Bước 9: Lập kế hoạch chỉ đạo việc thực hiện;

Bước 10: Đánh giá sự thay đổi;

Bước 11: Đảm bảo tiếp tục đổi mới

2/ Lãnh đạo và quản lý sự thay đổi:

2.1/ Thay đổi là gì: Thay đổi là quá trình vận động do ảnh hưởng, tác động qua lại của sự vật, hiện tượng, của các yếu tố bên trong và bên ngoài; thay đổi là thuộc tính chung của bất kì sự vật hiện tượng nào. Hay nói cách khác đơn giản hơn thay đổi là “Làm cho khác đi hay trở nên khác đi”

Những tác nhân gây ra sự thay đổi:

− Thay đổi về xã hội: chính trị, đường lối, chủ trương, chính sách…

− Thay đổi về kinh tế: nông nghiệp chuyển dịch sang công nghiệp và dịch vụ, đổi mới phương tiện, công cụ, thay đổi công nghệ…

− Thay đổi về khoa học – công nghệ: vi tính, công nghệ thông tin…

− Thay đổi về giáo dục: chương trình, sách giáo khoa, phương pháp, phương tiện, cơ sở vật chất trường học…

2.2/ Thay đổi bao gồm cả sự biến đổi về số lượng, chất lượng và cơ cấu

− Số lượng người học tăng lên hay giảm đi.

− Chất lượng giáo dục so với chuẩn là cao hay thấp.

− Cơ cấu đủ hay thừa, thiếu.

− Cơ sở vật chất, phương tiện thay đổi.

− Tài chính tăng hay giảm.

− Giáo viên, cán bộ, nhân viên thay đổi.

2.3/ Thay đổi được hiểu ở các mức độ khác nhau

− Cải tiến là tăng lên hay giảm đi những yếu tố nào đó của sự vật để cho phù hợp hơn; không phải là sự thay đổi về bản chất.

− Đổi mới là thay cái cũ bằng cái mới; làm nảy sinh sự vật mới; còn được hiểu là cách tân; là sự thay đổi về bản chất của sự vật.

− Cải cách là loại bỏ cái cũ, bất hợp lý của sự vật thành cái mới có thể phù hợp với tình hình khách quan; là sự thay đổi về bản chất nhưng toàn diện và triệt để hơn so với đổi mới.

− Cách mạng là sự thay đổi trọng đại, biến đổi tận gốc; là sự thay đổi căn bản.

2.4/ Thay đổi một cách bị động

− Không có sự chuẩn bị trước, bị ảnh hưởng một cách tự nhiên, bột phát.

− Không dự kiến được hậu quả.

− Không biết là cần thiết hay không cần thiết.

2.5/ Chủ động thay đổi

− Dự kiến được kết quả.

− Biết được sự cần thiết.

− Có sự chuẩn bị trước, dự báo được tương lai.

2.6/ Mong muốn thay đổi

– Học có hiệu quả và phù hợp hơn với cá nhân và cộng đồng.

– Nguyện vọng của gia đình và cộng đồng đối với việc học, đối với nhà trường.

– Nhu cầu học đa dạng và phong phú hơn.

2.7/ Đón nhận sự thay đổi

– Nhận biết và tìm được những người muốn thay đổi;

– Hãy cởi mở với họ và trở thành đồng minh với họ!

– Nhận thấy tác dụng của thay đổi

– Nhận rõ sự thay đổi có tác dụng tích cực hoặc tiêu cực

– Cơ hội thay đổi cũng đồng thời với thách thức khi thay đổi

– Các điều kiện cần và đủ cho sự thay đổi có thể chưa rõ ràng

– Những người đồng ý thay đổi có thể còn quá ít

– Thay đổi có thể mang lại lợi ích nhưng cũng có cả bất lợi

– Thay đổi là một quá trình tự nhiên

– Con người luôn sống với sự thay đổi: Từ trẻ sơ sinh đến trưởng thành và tuổi già. Trình độ văn hóa, chuyên môn nghiệp vụ của mỗi người cũng thay đổi theo thời gian.

– Giáo dục và trường học của Việt Nam cũng thay đổi qua các thời kì. Thay đổi là tất yếu. Muốn hay không muốn thì trường học vẫn thay đổi. Nếu biết lãnh đạo và quản lý sự thay đổi thì sẽ hiệu quả hơn, tích cực hơn. Hãy đón nhận sự thay đổi một cách chủ động và tích cực! Cần thay đổi – phải thay đổi – nên thay đổi – có thể thay đổi.

2.8/ Phản kháng sự thay đổi

– Có thể có nhiều người không đồng tình với sự thay đổi với nhiều lý do khác nhau.

– Người phản kháng thường hay tìm các lý do khách quan và chủ quan để trì hoãn sự thay đổi.

– Sự phản kháng sẽ giảm đi khi sự thay đổi có tác dụng tích cực nào đó.

– Cần thuyết phục, lôi kéo và chứng minh cho sự thay đổi.

2.9/ Nguyên nhân của sự thay đổi trường học

– Trường học có mối quan hệ biện chứng với nhiều yếu tố bên trong và bên ngoài, như:

– Các nguyên nhân xã hội, kinh tế, khoa học – công nghệ.

– Nguyên nhân từ phía người học.

– Nguyên nhân từ phía người dạy.

– Nguyên nhân từ các cấp quản lý giáo dục và trường học.

– Nguyên nhân từ các cấp quản lý nhà nước và địa phương.

– Cần phải đáp ứng với nhu cầu học luôn biến đổi.

– Cần phải thích ứng và tạo ra các điều kiện, hoàn cảnh mới.

– Nhiều vấn đề mới đang đặt ra cho nhà trường phải giải quyết.

* Thay đổi từ bên trong

– Số lượng học sinh tăng hay giảm.

– Chất lượng dạy học cao hay thấp so với yêu cầu và mong muốn.

– Cơ sở vật chất, phương tiện thay đổi do xuống cấp hay có sự đầu tư mới.

– Năm học mới khác với năm học trước.

– Đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên có sự biến động.

– Từ mối quan hệ biện chứng đó có thể tìm thấy các vấn đề lí luận và thực tiễn của việc sự thay đổi giáo dục và quản lý trường học

− Khoa học – công nghệ phát triển như “vũ bão” đã thể hiện rõ nét ở ác yếu tố sau:

+ “Bùng nổ” thông tin và sự lạc hậu nhanh chóng của thông tin.

+ Việc sử dụng các thế hệ máy tính điện tử và các phương tiện công nghệ hiện đại vào sản xuất và đời sống ngày càng được gia tăng nhanh chóng.

+ Khoa học – công nghệ trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp; việc ứng dụng các thành tựu mới của khoa học – công nghệ vào sản xuất và đời sống đang là cơ hội và thách thức đối với các quốc gia đang phát triển và đối với con người của các quốc gia ấy.

+ Sự phát triển của khoa học – công nghệ với đặc điểm nói trên đòi hỏi nhà trường phải có khả năng thích ứng với thông tin – công nghệ và phương tiện hiện đại.

− Nhà trường cần thay đổi để tạo điều kiện và phát huy khả năng tự học của HS, để họ có thể học suốt đời; đó là yêu cầu tất yếu đối với con người trong thời đại ngày nay.

* Thay đổi từ bên ngoài

– Tuyển sinh thay đổi.

– Yêu cầu đầu ra (tốt nghiệp) thay đổi.

– Tình hình kinh tế – xã hội biến đổi.

– Yêu cầu đổi mới nội dung chương trình, sách giáo khoa, phương pháp, phương tiện giáo dục.

– Môi trường địa phương có sự biến đổi.

3/ Sự cần thiết phải thay đổi

Thay đổi là một quá trình tự nhiên. Con người luôn sống với sự thay đổi từ trẻ sơ sinh đến trưởng thành và tuổi già; trình độ văn hóa, chuyên môn nghiệp vụ của mỗi người thay đổi theo thời gian; nền giáo dục và trường học cũng thay đổi qua các thời kỳ…Thay đổi là cơ hội nhưng cũng là thách thức đối với cuộc đời của bất cứ ai, của bất cứ tổ chức nào.

Xã hội mà chúng ta đang sống đã và đang không ngừng thay đổi để tiến tới một xã hội thông tin và tri thức, nền kinh tế toàn cầu, đòi hỏi phải xây dựng được lực lượng lao động “tư duy”. Để tồn tại và phát triển trong thời đại ngày nay, đối với mỗi người khả năng tự học và học suốt đời đã trở thành yêu cầu tất yếu và cần được rèn luyện từ khi còn ngồi trên ghế nhà trường phổ thông. Với bối cảnh của việc dạy học đã thay đổi, khi giáo dục nhận được sự quan tâm lớn cũng như yêu cầu cao từ phía cộng đồng, các nhà trường phổ thông cần không ngừng đổi mới trong tư duy và thực tiễn điều hành, tổ chức lại hoạt động, thể hiện ở sự thay đổi trong cơ cấu điều hành, trong việc dạy và học, trong việc xác định rõ chuẩn về nội dung và kết quả giáo dục.

Trong nhà trường, sự thay đổi có thể có một trong hai loại chủ yếu như: Do yêu cầu của xã hội đặt ra cho nhà trường, đòi hỏi nhà trường phải thay đổi, phải đáp ứng hoặc do tự thân nhà trường thấy không thay đổi thì khó lòng đáp ứng được yêu cầu tồn tại và phát triển. Để nâng cao chất lượng giáo dục, giáo dục trong trường phổ thông phải thay đổi theo hướng lấy người học làm trung tâm, tạo môi trường an toàn cho người học học tập, rèn luyện và phát triển; khắc phục những trở ngại của sự thay đổi hiện nay đó là tư duy theo lối mòn, ngại thay đổi của giáo viên và một số cán bộ quản lý giáo dục. Thay đổi có thể mang lại lợi ích nhưng cũng có cả bất lợi. Vì vậy, cần nhận thức rõ tác dụng tích cực hoặc tiêu cực của sự thay đổi để từ đó có biện pháp phát huy tác dụng tích cực và hạn chế mặt tiêu cực của nó.

Thay đổi là tất yếu. Muốn hay không muốn thì trường học vẫn thay đổi. Nếu biết lãnh đạo và quản lý sự thay đổi thì sẽ mang lại hiệu quả cao hơn, tích cực hơn. Vì thế, mỗi cán bộ, giáo viên trong trường hãy đón nhận sự thay đổi một cách chủ động và tích cực. Biết chấp nhận sự thay đổi, chủ động dự đoán và tiếp cận sự thay đổi nhanh chóng là cách làm tốt nhất cho tương lai của nhà trường. Thực tế cho thấy có nhiều người không đồng tình với sự thay đổi với nhiều lý do khác nhau. Họ thường tìm các lý do khách quan và chủ quan để trì hoãn sự thay đổi. Vì vậy, cán bộ quản lý cần có biện pháp thuyết phục, động viên kịp thời, chứng minh cho sự cần thiết và tính tất yếu phải thay đổi để mọi người nhận thức được ý nghĩa, tầm quan trọng của sự thay đổi, từ đó có biện pháp thay đổi phù hợp. Nghiên cứu sự thay đổi, công tác lãnh đạo và quản lý sự thay đổi ở các trường phổ thông hiện nay, trên cơ sở đó đề xuất các biện pháp lãnh đạo và quản lý sự thay đổi nhằm nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo là một việc làm quan trọng và cần thiết.

II/ NỘI DUNG CỤ THỂ

1/ Mục tiêu

Nghiên cứu thực trạng lãnh đạo và quản lý sự thay đổi trong chỉ đạo đổi mới phương pháp dạy học ở trường tiểu học …………….

2/ Nội dung

Nghiên cứu cơ sở lý luận của đề tài. Cụ thể là:

– Nghiên cứu lý thuyết về lãnh đạo và quản lý, Nghiên cứu, hệ thống hóa cơ sở lý luận về sự thay đổi trường học; lãnh đạo và quản lý sự thay đổi trường học trong bài giảng của thầy .

3/ PP nghiên cứu

Nhóm phương pháp nghiên cứu lý thuyết

– Phân tích, tổng hợp những tư liệu, tài liệu lý luận về lãnh đạo và quản lý sự thay đổi ở các trường phổ thông trong và ngoài nước để xây dựng cơ sở lý luận của đề tài.

Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn

– Phương pháp điều tra: Điều tra khảo sát, lấy ý kiến của các nhà quản lý, các nhà giáo dục, giáo viên

– Phương pháp quan sát sư phạm: Quan sát hoạt động của cán bộ quản lý, giáo viên và học sinh trong trường nhằm đánh giá thực trạng sự thay đổi ở trường

– Phương pháp đàm thoại: Phỏng vấn sâu các nhà quản lý, các nhà giáo dục, các thầy cô giáo tại ở trường

– Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia: Thu thập, lấy ý kiến của các chuyên gia, các cán bộ quản lý có kinh nghiệm để định hướng cho việc xây dựng cơ sở lý luận của đề tài trong chỉ đạo đổi mới phương pháp dạy học ở trường tiểu học ……………….

– Phương pháp khảo nghiệm: Tổ chức khảo nghiệm về sự cần thiết và tính khả thi của các biện pháp lãnh đạo và quản lý sự thay đổi

Nhóm phương pháp xử lý số liệu

– Sử dụng một số phương pháp toán học như: Toán thống kê, tính trung bình cộng, tính tỷ lệ phần trăm…để xử lý số liệu thu được nhằm đảm bảo độ tin cậy và tính khách quan

4/ Nội dung giải pháp thực hiện:

+ Bước 1: Nhận diện sự thay đổi

Tìm hiểu số lượng và chất lượng đội ngũ cán bộ, giáo viên trong trường, cơ sở vật chất trang thiết bị dạy học; trạng thái của nhà trường và thói quen, sức ỳ của giáo viên đối với việc đổi mới phương pháp dạy học; xác định những thuận lợi, khó khăn khi triển khai chủ trương đổi mới phương pháp dạy học.

+ Bước 2: Chuẩn bị sự thay đổi

– Bắt đầu bằng việc quán triệt chủ trương đánh giá chất lượng ở trường trong giai đoạn hiện nay cho Ban Giám hiệu ở trường , lãnh đạo các Phòng Giáo dục quận, huyện trong thành phố. Cán bộ quản lý ở trường cần tìm hiểu kỹ việc đánh giá chất lượng giáo dục ở trường, tác dụng của việc đánh giá chất lượng giáo dục ở trường ; quy trình chỉ đạo để bản thân có đủ kiến thức để chỉ đạo vấn đề này trong thực tiễn nhà trường .

+ Bước 3: Thu thập số liệu, dữ liệu

Ở bước này người cán bộ quản lý cần nắm được tình hình đội ngũ cán bộ, giáo viên trong trường; ý thức chuyên môn và tinh thần đổi mới phương pháp dạy học của giáo viên; tình hình thiết bị và điều kiện dạy học của nhà trường, v.v…

+ Bước 4: Tìm các yếu tố khích lệ, hỗ trợ sự thay đổi

Tìm điển hình nhiệt tình tham gia đổi mới phương pháp dạy học trong trường để khích lệ phong trào; tạo điều kiện cho giáo viên có thành tích tốt, hay tâm huyết với việc tìm hiểu việc đổi mới phương pháp dạy học đi tham quan học tập tại một số trường điểm; cử giáo viên đi tập huấn theo chương trình của dự án; đáp ứng tối đa yêu cầu trong điều kiện có thể của giáo viên xung phong đi đầu trong việc đổi mới phương pháp; tạo cơ chế hỗ trợ các nguồn lực và khích lệ việc đổi mới phương pháp, v.v…

+ Bước 5: Xác định mục tiêu cụ thể cho các bước chỉ đạo sự thay đổi

Xác định mục tiêu ở bước thí điểm là xem xét khả năng vận dụng tư tưởng đổi mới phương pháp dạy học cho một vài tiết của một vài giáo viên nêu trên. Bước tiếp theo sẽ được tiếp tục sau khi phân tích thành công, thất bại của bước thí điểm và lựa chọn bước đi tiếp theo.

Xem xét tiến độ triển khai thích hợp với từng giai đoạn nhưng kiên trì với mục đích cuối cùng là đưa việc đổi mới phương pháp dạy học vào chương trình hành động hàng năm và duy trì lâu dài.

+ Bước 6: Xác định trọng tâm của các mục tiêu

Trọng tâm của mục tiêu là đổi mới cách thức triển khai và phát huy hiệu quả của các phương pháp dạy học quen thuộc, đồng thời áp dụng từng bước các phương pháp dạy học hiện đại.

+ Bước 7: Xem xét các giải pháp

Thông thường, để chỉ đạo đổi mới phương pháp dạy học người quản lý có thể sử dụng một số giải pháp thúc đẩy như: Động viên, khuyến khích tinh thần, vật chất hay kết hợp cả hai; hướng dẫn, chỉ đạo sát sao, yêu cầu cụ thể đối với từng giáo viên tham gia vào việc đổi mới phương pháp dạy học ở những bộ môn cụ thể, từng giờ học cụ thể; cung cấp, hỗ trợ các điều kiện nguồn lực; đánh giá kịp thời, khách quan mức độ thực hiện các nội dung và chỉ tiêu đề ra cho từng hoạt động, từng giai đoạn; khen – chê, thưởng – phạt kịp thời, công minh.

+ Bước 8: Lựa chọn giải pháp

Việc lựa chọn giải pháp thích hợp được hiệu trưởng xác định là nó phải phụ thuộc vào từng hoàn cảnh cụ thể.

+ Bước 9: Lập kế hoạch chỉ đạo việc thực hiện

+ Bước 10: Đánh giá sự thay đổi

Đánh giá sự thay đổi nhận thức về vấn đề đổi mới phương pháp dạy học; thay đổi cách soạn bài theo hướng đổi mới phương pháp dạy học; thay đổi cách tổ chức giờ dạy theo hướng sư phạm tích cực; thay đổi cách đánh giá kết quả lĩnh hội của học sinh, v.v…

+ Bước 11: Đảm bảo tiếp tục đổi mới

Việc đổi mới phương pháp dạy học được đưa vào kế hoạch hành động của giáo viên, các tổ bộ môn và của nhà trường.

5/ Kết luận

Luật giáo dục đã chỉ rõ: “Mục tiêu giáo dục phổ thông là giúp học sinh phát triển toàn diện về đạo đức, trí thệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản, phát triển năng lực cá nhân, tính năng động và sáng tạo, hình thành nhân cách con người Việt Nam xã hội chủ nghĩa, xây dựng tư cách và trách nhiệm công dân, chuẩn bị cho học sinh tiếp tục học lên hoặc đi vào cuộc sống lao động, tham gia xây dựng và bảo vệ Tổ quốc”

Thay đổi là tất yếu. Muốn hay không muốn thì trường học vẫn thay đổi. Nếu biết lãnh đạo và quản lý sự thay đổi thì sẽ mang lại hiệu quả cao hơn, tích cực hơn. Vì thế, mỗi cán bộ, giáo viên trong trường hãy đón nhận sự thay đổi một cách chủ động và tích cực. Biết chấp nhận sự thay đổi, chủ động dự đoán và tiếp cận sự thay đổi nhanh chóng là cách làm tốt nhất cho tương lai của nhà trường. Thực tế cho thấy có nhiều người không đồng tình với sự thay đổi với nhiều lý do khác nhau. Họ thường tìm các lý do khách quan và chủ quan để trì hoãn sự thay đổi. Vì vậy, cán bộ quản lý cần có biện pháp thuyết phục, động viên kịp thời, chứng minh cho sự cần thiết và tính tất yếu phải thay đổi để mọi người nhận thức được ý nghĩa, tầm quan trọng của sự thay đổi, từ đó có biện pháp thay đổi phù hợp. Nghiên cứu sự thay đổi, công tác lãnh đạo và quản lý sự thay đổi ở các trường phổ thông hiện nay, trên cơ sở đó đề xuất các biện pháp lãnh đạo và quản lý sự thay đổi nhằm nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo là một việc làm quan trọng và cần thiết.

Xuất phát từ những lý do trên, em lựa chọn đề tài: “Quản lý sự thay đổi trong chỉ đạo đổi mới phương pháp dạy học ở trường………….” để nghiên cứu, ứng dụng trong quá trình được học bộ môn lãnh đạo và quản lý sự thay đổi áp dụng vào thực tiễn hoạt động và công tác tại trường. Đặc biệt và trân trọng cảm ơn thầy.

Người viết

Câu hỏi: Nội dung chủ yếu trong công tác tham mưu của lãnh đạo cấp phòng? Phân tích các yếu tố tác động tới hiệu quả công tác tham mưu trong lĩnh vực công tác đang đảm nhiệm? Những khó khăn trở ngại thường gặp phải khi thực hiện chức năng tham mưu của lãnh đạo cấp phòng và đề xuất giải pháp khắc phục?

Nội dung thu hoạch

I. NỘI DUNG CHỦ YẾU TRONG CÔNG TÁC THAM MƯU CỦA LÃNH ĐẠO CẤP PHÒNG

Trong bộ máy quản lý nhà nước, phòng là một cấp. Chức năng chung của cấp phòng là chuyển tải và tổ chức thực hiện các quyết định của cấp trên trực tiếp và phản ánh những yêu cầu, nguyện vọng, đề xuất của công chức đơn vị với lãnh đạo cấp trên. Trong quan hệ với các chủ trương chính sách của Nhà nước, phòng là một cấp có chức năng tư vấn triển khai. Về vị trí, Phòng là tổ chức chuyên môn, kỹ thuật, nghiệp vụ của một cơ quan, đơn vị. Phòng được cơ cấu trong tổ chức cấp bộ, tổng cục, cục, sở, ngành cấp huyện và trong cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp nhà nước ở Trung ương.

Nội dung công việc của phòng là các lĩnh vực có tính chuyên môn, kỹ thuật và nghiệp vụ. Do vị trí, cấp độ phòng khác nhau nên nhiệm vụ cụ thể của phòng ở mỗi cấp khác nhau. Nhiệm vụ, quyền hạn của lãnh đạo phòng chủ yếu tập trung vào hai mảng: (i) Chỉ đạo thực hiện chủ trương, chính sách, quyết định quản lý của cấp trên; (ii) Tham mưu công tác cho lãnh đạo.

Phòng có chức năng tham mưu, giúp thủ trưởng cơ quan, đơn vị tổ chức thực hiện nhiệm vụ chuyên môn, nghiệp vụ trên các lĩnh vực phù hợp với chức năng, nhiệm vụ được cấp có thẩm quyền giao.

Theo TS. Trần Đình Huỳnh: “Tham mưu là khi một tổ chức hoặc một cá nhân tham gia (tham dự) vào việc đề xuất thiết kế một kế hoạch, một chương trình và tổ chức thực hiện (thi công) các kế hoạch, chương trình của một chủ thể quyền lực lãnh đạo, quản lý nhất định”. Tham mưu không chỉ là tham dự, đề xuất chủ trương cho người lãnh đạo, quản lý cấp mình, mà còn là hướng dẫn và chỉ đạo thực hiện về lĩnh vực mình đảm trách cho cấp lãnh đạo và quản lý và cơ quan tham mưu cấp dưới. Trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ, người lãnh đạo phòng cụ thể hóa nội dung cần tham mưu cho cấp trên gồm: (i) Tham mưu trong xây dựng, bổ sung, hoàn thiện cơ chế, chính sách và quy trình quản lý; (ii) Tham mưu xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch công tác của phòng; (iii) Tham mưu kế hoạch và biện pháp kiểm tra, giám sát thực hiện để kịp thời điều chỉnh kế hoạch, hoạt động và nguồn lực; (iv) Tham mưu phối hợp trong triển khai thực hiện các đề án, kế hoạch chung.

Xét cả về chức năng tham gia lẫn chức năng hướng dẫn tổ chức thực hiện thì cơ quan và công chức tham mưu đều có thuộc tính lãnh đạo, quản lý và đồng thời phải cùng chịu trách nhiệm với người lãnh đạo, quản lý về lĩnh vực mình tham mưu. Không nên hiểu đơn thuần tham mưu chỉ là giúp việc, là bảo sao làm vậy. Tham mưu có trách nhiệm thì đồng thời phải có quyền hạn.

Người lãnh đạo phòng làm công tác tham mưu cần có bản lĩnh, hiểu biết và một hệ tiêu chuẩn cụ thể. Một số yêu cầu cụ thể đối với công tác tham mưu của lãnh đạo phòng bao gồm: (i)Tham mưu phải bảo đảm tính phù hợp pháp luật, đáp ứng mục tiêu, nhiệm vụ của tổ chức; (i)Trung thực và chính xác với thái độ nghiêm túc trong công việc; (iii)Tham mưu phải kịp thời, có tính nguyên tắc cao, nhưng xem xét giải quyết công việc cụ thể với thái độ khách quan, biện chứng; (iv)Tham mưu phải đầy đủ, toàn diện, song không định kiến, hẹp hòi, không bảo thủ. Tham mưu phải góp phần hình thành, củng cố và phát triển văn hóa của tổ chức, hoàn thiện quy trình công tác và phát huy tiềm năng của mọi thành viên, đóng góp vào thành công của phòng nói riêng và cơ quan nói chung; (v)Tham mưu đồng thời phải góp phần nâng cao hiệu quả phối hợp công tác giữa các phòng, các cá nhân trong tổ chức, đơn vị, cũng như nâng cao hiệu quả phối hợp công tác giữa các đơn vị trong và ngoài ngành…

Do vậy, người lãnh đạo phòng làm công tác tham mưu phải có năng lực chuyên môn sâu, tinh thông về lĩnh vực mình đảm trách, với tính chuyên nghiệp cao. Tài năng và trách nhiệm của tham mưu là khả năng chuyên sâu để đưa ra các phương án, kế hoạch, chương trình, các phương án và tính toán dự báo có căn cứ về tính hiệu quả và hệ quả của từng chương trình, phương án. Ngoài ra, để thực hiện tốt công tác tham mưu, lãnh đạo phòng cần có các kỹ năng: (i)Kỹ năng phát hiện và lựa chọn vấn đề; (ii)Kỹ năng chuẩn bị thông tin, căn cứ, lỹ lẽ; (iii)Kỹ năng lựa chọn thời gian và địa điểm; (iv)Kỹ năng lựa chọn phương pháp và dự kiến kết quả; (v)Kỹ năng trình bày và thuyết phục.

Trong công tác tham mưu, lãnh đạo phòng cần tuân thủ các nguyên tắc sau: (i) Tham mưu phải căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được cấp có thẩm quyền giao; (ii)Tham mưu phải nhằm thực hiện cho được các mục tiêu của đơn vị và của cấp phòng. Tuyệt đối không để đầu óc vụ lợi, thiên vị, xen lẫn động cơ cá nhân; (iii)Tham mưu phải tuân thủ theo đúng pháp luật; (iv)Phải dựa trên cơ sở khoa học, khách quan; (v)Trung thành với lợi ích của nhân dân, của dân tộc, phấn đấu vì hôm nay và tương lai tốt đẹp của đất nước.

Tóm tại, tham mưu là một nhiệm vụ quan trọng của lãnh đạo phòng, công tác tham mưu là một nghề chuyên sâu, có tính chuyên nghiệp cao. Lãnh đạo phòng phải có hiểu biết, kỹ năng, năng lực để thực hiện tốt nhiệm vụ tham mưu theo những yêu cầu và nguyên tắc nhất định.

II. CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG TỚI HIỆU QUẢ CÔNG TÁC THAM MƯU TRONG LĨNH VỰC CÔNG TÁC

Để thực hiện tốt công tác tham mưu, người lãnh đạo phòng cần phải thu thập và xử lý thông tin chính xác để nắm bắt rõ vấn đề cần tham mưu, có kỹ năng soạn thảo và quản lý văn bản khoa học và kỹ năng trình bày, thuyết phục để có thể tham gia đề xuất chủ trương cho người lãnh đạo, quản lý cấp mình, đồng thời hướng dẫn và chỉ đạo thực hiện về lĩnh vực mình đảm trách cho cấp lãnh đạo và quản lý và cơ quan tham mưu cấp dưới. Ngoài các nhân tố chủ quan về phía người lãnh đạo, trong thực tế còn có các yếu tố tác động tới công tác tham mưu là thời gian xử lý công việc quá gấp hoặc có nhiều vấn đề đồng thời phải xử lý ảnh hưởng tới hiệu quả công tác tham mưu.

1. Thu thập và xử lý thông tin

a) Thu thập thông tin

Khi thực thi hoạt động công vụ, điều quan trọng là có được các thông tin và dữ liệu phù hợp, cần thiết phục vụ cho công việc của bản thân và của cơ quan, đơn vị, qua đó đóng góp cho việc hoàn thành mục tiêu chung. Tuy nhiên do các thông tin của sự vật, hiện tượng cần thống kê thường thay đổi theo thời điểm thống kê, để có thông tin chính xác cần nghiên cứu tài liệu, khảo sát thực địa, kiểm tra thực tế, phỏng vấn, dùng phiếu điều tra… Mỗi phương pháp đều có những ưu điểm và nhược điểm riêng, do đó cần phối hợp các phương pháp một cách phù hợp để có được thông tin chính xác, tin cậy, nhanh chóng, tiết kiệm.

b) Xử lý thông tin

Thông tin sau khi thu thập dù đảm bảo tính chính xác nhưng chưa thể tham mưu ngay được mà cần được tổng hợp, phân loại thông tin theo các lĩnh vực, theo mục tiêu quản lý để có được kết luận về thực trạng, tình hình vấn đề cần tham mưu. Lúc này thông tin đã trở thành dữ liệu, tức là từ những đơn vị nhỏ trở thành những đơn vị phân tích lớn hơn (ví dụ các thông tin từ các điểm trường, các trường trở thành thông tin các cấp học) cần được lưu trữ dưới dạng phù hợp để phân tích. Điều quan trọng là sắp xếp dữ liệu dưới dạng hệ thống và mang tính tổng quát. Để làm được điều này cần có những bảng biểu hoặc mẫu báo cáo được thiết kế phù hợp, bao quát được những thông tin có thể có để đảm bảo việc tổng hợp được nhanh chóng.

Trong thu thập thông tin định lượng (số liệu) sẽ rất hữu ích khi ứng dụng CNTT với các bảng biểu được thiết kế trên phần mềm và các đơn vị cơ sở chỉ cần nhập thông tin theo biểu mẫu có sẵn. Đối với những thông tin ở dạng định tính, sau khi được thu thập qua các báo cáo, các phiếu khảo sát cần được tổng hợp và phân tích theo những phương pháp khoa học để tránh việc đánh giá chủ quan. Việc tổng hợp thông tin cuối cùng được hệ thống trong một báo cáo tổng quan và lãnh đạo phòng phải kiểm soát được tính chính xác, khoa học của thông tin ở báo cáo cuối cùng này trước khi tham mưu.

Advertisement

2. Soạn thảo và quản lý văn bản

a) Soạn thảo văn bản

Kết quả của công tác tham mưu thường là một văn bản xây dựng, bổ sung, hoàn thiện, chỉ đạo, điều hành…các cơ chế chính sách, quy trình quản lý hoặc văn bản kế hoạch, hướng dẫn, tổ chức thực hiện, kiểm tra, giám sát…việc thực hiện các đề án, kế hoạch. Nếu kỹ năng soạn thảo văn bản không tốt sẽ làm chậm trễ thời gian trong tham mưu, kéo dài thời gian trong các thủ tục hành chính; các văn bản không đúng thể thức, nội dung khó hiểu còn làm ảnh hưởng tới hiệu quả quản lý của cấp trên và ảnh hưởng trực tiếp tới chức năng chỉ đạo, hướng dẫn trong tham mưu của lãnh đạo cấp phòng.

Do đó trong quá trình tham mưu lãnh đạo phòng cần phải làm chủ các kỹ năng soạn thảo, các quy định về trình bày văn bản hành chính (theo Thông tư 01/2011/TT-BNV ngày 19/01/2011 của Bộ Nội vụ, hướng dẫn thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản hành chính); quy định về trình bày văn bản quy phạm pháp luật (theo Nghị định 34/2023/NĐ-CP ngày 01/7/2023 của Chính phủ hướng dẫn thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2023); về trình bày các văn bản chuyên ngành trong lĩnh vực tài chính kế toán, lĩnh vực xây dựng theo các quy định của Bộ Tài chính, Bộ Xây dựng.

b) Quản lý văn bản

3. Trình bày và thuyết phục

Trong trình bày cần lưu ý yếu tố cấp bậc, chức vụ của đối tượng lắng nghe. Khi trình bày với cấp trên, nên làm rõ các điểm, ý chính, trao đổi chính xác và chú ý lắng nghe/ghi chép những nhận xét, ý kiến của cấp trên. Khi nói chuyện với cấp dưới, luôn luôn giải thích chi tiết các vấn đề và lấy ý kiến nhân viên cấp dưới xem họ suy nghĩ và phản hồi thế nào về vấn đề đó.

4. Có nhiều vấn đề cùng một lúc cần phải xử lý

Trong quá trình tham mưu có nhiều công việc trong kế hoạch đến hạn phải tham mưu và nhiều công việc đột xuất xảy ra phải giải quyết, như vậy sẽ ảnh hưởng đến hiệu quả, chất lượng, tiến độ của quá trình tham mưu.

5. Thời gian giải quyết công việc

Đôi khi các nội dung yêu cầu tham mưu có thời hạn xử lý ngắn điều đó sẽ ảnh hưởng đến chất lượng của văn bản tham mưu. Thời gian dành cho việc thu thập, cập nhật thông tin ít dẫn đến số liệu, dẫn chứng chưa đủ sức thuyết phục.

III. NHỮNG KHÓ KHĂN TRỞ NGẠI THƯỜNG GẶP KHI THỰC HIỆN CHỨC NĂNG THAM MƯU CỦA LÃNH ĐẠO CẤP PHÒNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP KHẮC PHỤC

1. Khó khăn trở ngại trong thực hiện chức năng tham mưu

Có nhiều khó khăn trở ngại từ nhiều phái khi thực hiện chức năng tham mưu của lãnh đạo cấp phòng tuy nhiên có một số khó khăn cản trở chính sau:

a) Nguyên nhân chủ quan

Người lãnh đạo cấp phòng làm công tác tham mưu không có đủ trình độ kiến thức chuyên môn (yếu chuyên môn) vì vậy người lãnh đạo, quản lý cấp phòng không có trình độ chuyên môn tốt sẽ không có khả năng phối hợp chuyên môn với các thành viên trong phòng. Hay nói cách khác, người lãnh đạo không có chuyên môn sẽ không có yếu tố để ảnh hưởng đến người khác, không thuyết phục được người khác, không lôi cuốn người khác.

Người lãnh đạo cấp phòng không đủ phẩm chất chính trị, lập trường tư tưởng không vững vàng, tham mưu trái chủ trương, đường lối của Đảng, không đúng quy định của pháp luật vì vậy tham mưu không chuẩn.

Người lãnh đạo cấp phòng không đủ về kỹ năng kinh nghiệm. Năng lực lãnh đạo của nhà lãnh đạo, quản lý cấp phòng được phát triển qua kinh nghiệm thực tế, qua những cọ xát, thử thách với công việc hàng ngày. Từ những nền tảng lý thuyết kết hợp với thực tiễn của chính bản thân, người lãnh đạo có những quyết định đúng đắn xử lý các tình huống xảy ra trong hoạt động của phòng. Nếu thiếu kinh nghiệm này thì người lãnh đạo cấp phòng sẽ gặp những khó khăn như không biết diễn đạt bằng văn bản, thuyết phục không được hoặc thuyết phục không đúng lúc, đúng chỗ.

Nếu người lãnh đạo cấp phòng là người hẹp hòi, ích kỷ chỉ đặt lợi ích cá nhân lên trên hết mà không nghĩ đến lợi ích chung thì việc tham mưu sẽ không đạt được hiệu quả.

b) Nguyên nhân khách quan

Từ phía người được tham mưu: Quản lý cấp trên được tham mưu nếu là người độc đoán, cố chấp, bảo thủ, quan liêu… sẽ không chịu nghe ý kiến tham mưu từ cấp dưới chính vì vậy sẽ không phát huy được tính sáng tạo và kinh nghiệm của cấp dưới. Bên cạnh đó, năng lực của nhân viên trong phòng hoặc cấp cơ sở hạn chế cũng ảnh hưởng tới công tác tham mưu, dẫn đến quá trình tham mưu chậm trễ, thiếu chính xác hoặc thực hiện không đạt yêu cầu.

Về cơ chế quản lý, lãnh đạo cấp phòng không có quyền hạn trực tiếp trong việc tuyển dụng, đào tạo, khen thưởng, điều chuyển, sa thải… nhân viên thuộc lĩnh vực quản lý của mình dẫn tới những bất cập trong đội ngũ không được giải quyết triệt để.

Ngoài ra còn có cản trở từ các yếu tố khác như: bối cảnh kinh tế, chính trị chi phối, sự bất cập trong các văn bản chỉ đạo điều hành, sự chậm trễ trong các thủ tục hành chính… khiến nội dung tham mưu không thể thực hiện được.

2. Giải pháp khắc phục

a) Về phía người tham mưu

Luôn vững tinh thần và quan điểm khi tham mưu phải nghĩ đến lợi ích chung. Tăng cường hiểu biết sâu về chuyên môn, nghiệp vụ để tham mưu có hiệu quả. Người lãnh đạo có trình độ chuyên môn tốt sẽ là tấm gương cho các thành viên khác noi theo, có khả năng phối hợp chuyên môn với các thành viên khác, sử dụng chuyên môn như một yếu tố ảnh hưởng đến người khác, lôi cuốn người khác theo mình, là người cầm cân nảy mực.

Nắm vững chính trị, đường lối, chủ trương của Đảng, các quyết định của Nhà nước để tham mưu cho đúng.

Tăng cường các kỹ năng để phục vụ cho công tác tham mưu như: soạn thảo văn bản, kỹ năng thuyết trình, thuyết phục…

b) Về phía người được tham mưu:

Cần có cái nhìn biện chứng, tránh định kiến vì điều này tạo nên những hậu quả không tốt, một mặt nó làm cho người dưới quyền chống lại người lãnh đạo ở mức độ trực tiếp hoặc gián tiếp. Mặt khác nó làm giảm bớt sự tham gia của các thành viên khi giải quyết các công việc của đơn vị.

Người được tham mưu cần có kỹ năng nghe thật tốt, phải biết lắng nghe, biết chọn lựa các ý kiến được tham mưu để đưa ra những quyết định hiệu quả nhất.

Nhân viên của phòng phải nâng cao tinh thần chủ động trong công việc, tự học tự bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ đáp ứng yêu cầu vị trí việc làm.

Hoàn thiện đồng bộ cơ chế tổ chức, tuyển dụng, bố trí sử dụng cán bộ, xây dựng cơ chế đặc thù riêng cho cán bộ, chuyên viên có năng lực trong bộ máy tham mưu theo hướng khuyến khích nhân sự chất lượng cao, linh hoạt trong bổ nhiệm, tuyển dụng./.

Cập nhật thông tin chi tiết về Bài Thu Hoạch “Tìm Hiểu Tư Tưởng, Đạo Đức, Phong Cách Hồ Chí Minh” Năm 2023 Cuộc Thi Tìm Hiểu Về Tư Tưởng, Đạo Đức, Phong Cách Hồ Chí Minh Năm 2023 trên website Gxpp.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!